J. KRISHNAMURTI NÓI VỀ THIỀN
Đại thánh J. Krishnamurti, như ngài đã nhiều lần nói, không phải là đạo sư; cho nên ngài không bao giờ đưa ra lời dạy bảo nào. Ngài nói ngài chỉ là người mang lại cho bạn tấm gương để bạn soi và chỉ cho bạn thấy những gì có trên khuôn mặt của bạn mà thôi.
Vì thế, ngài ít khi nói về THIỀN trong các buổi nói chuyện hay trong những bài viết của ngài. Tôi sẽ trích ra những đoạn ngài viết hay nói về Thiền từ ba cuốn sách nguyên bản tiếng Anh tôi hiện có (The First and Last Freedom, Krishnamurti và Krishnamurti’s Notebook) trong số hằng ngàn trang sách trong các tác phẩm của ngài, chưa kể hằng ngàn băng cassette và video của ngài đang lưu hành khắp Hoa Kỳ và một số nước trên thế giới; mà tiếc thay tôi không bao giờ được may mắn có được những thứ đó.
Đoạn sau đây ngài viết ngày 31-8-1961 trong thời gian lưu lại thành phố Gstaad, Thụy Sĩ; mà tôi trích từ cuốn KRISHNAMURTI’S NOTEBOOK - SỔ GHI CHÉP CỦA KRISHNAMURTI - (Krishnamurti Foundation Trust Ltd., printed in U. S. A., 2003) – sách dày 387 trang khổ 13. 50 x 20. 30. Sách này in lại từ bản thảo chép tay của ngài – bản in lần đầu xuất bản năm 1976, mà theo lời bà Mary Lutyen, người viết tiểu sử của ngài, là không có một dấu tẩy xóa nào trong suốt 323 trang bản thảo (Apart from its content, it is an extradordinary manuscript, 232 pages without a single erasure. Krisnmaurti: His Life and Death; trang 210, nxb St. Martin’s Press, New York, 1990).
31st
Meditation without a set formula, without a cause and reason, without end and purpose is an incredible phenomenon (...) It is pure because it has no resistance, like love. There is no tomorrow in meditation, no argument with death. The death of yesterday and of tomorrow does not leave the petty present of time, and time is always petty, but a destruction that is new. Meditation is this, not the silly calculators of the brain in search of security. Meditation is destruction to security and there is great beauty in meditation, not the beauty of the things that have been put together by man or by nature but of silence.
This silence is empty in which and from which all things flow and have their being. It is unknownable, neither intellect nor feeling can make their way to it; there is no way to it and a method to it is invention of a greedy brain. All the ways and means of the calculating self must be destroyed wholly ; all going forward or backward, the way of time, must come to an end, without tomorrow. Meditation is destruction; it’s a danger to those who wish to lead a superficial life and a life of fancy and myth.
Meditation is a storm, destroying and cleansing. Then, far away, came dawn.
(sđd., tr. 100-101)
Thiền không đặt ra công thức nào, không có nguyên nhân và lý do, cũng không có cứu cánh và mục đích, mà là một hiện tượng lạ thường (...). Nó thanh tịnh, vì cũng như tình yêu, không có đối kháng. Không có ngày mai trong thiền, không có chuyện tranh cãi với cái chết. Cái chết của ngày hôm qua và của ngày mai không xa lìa cái hiện tại nhỏ bé của thời gian, và thời gian luôn luôn nhỏ bé, chỉ có sự hủy diệt là mới mà thôi. Đây mới là thiền, chứ không phải những tính toán ngu xuẩn của trí não tìm kiếm sự an toàn. Thiền là hủy diệt sự an toàn. Trong thiền có vẻ đẹp to lớn, không phải là vẻ đẹp của sự vật do con người hay thiên nhiên tạo dựng, mà do im lặng.
Im lặng này là trống rỗng [cái không] trong đó và từ đó mọi thứ đều tuôn chảy và có sự hiện hữu của vạn vật. Im lặng là cái bất tri; tri thức hay cảm thức không thể mở lối vào. Không có con đường nào đến nó, và một phương pháp dẫn đến nó chỉ là một phát kiến của một trí não tham lam mà thôi. Cần phải hủy diệt hết tất cả những con đường và phương tiện của cái ngã tính toán; tất cả mọi bước tới hay lùi lại bằng con đường của thời gian phải chấm dứt, không có ngày mai. Thiền là hủy diệt; là mối nguy hiểm cho những ai muốn có một đời sống hời hợt hay một cuộc đời ảo vọng và huyền thoại.
Thiền là cơn bão hủy diệt và xua tan; rồi xa xa bình minh ló dạng.
ĐKP dịch. |