TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG :: Xem chủ đề - CỔ THI
TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG
Nơi gặp gỡ của các Cựu Giáo Sư và Cựu Học Sinh Phan Rang - Ninh Thuận
 
 Trang BìaTrang Bìa   Photo Albums   Trợ giúpTrợ giúp   Tìm kiếmTìm kiếm   Thành viênThành viên   NhómNhóm   Ghi danhGhi danh 
Kỷ Yếu  Mục Lục  Lý lịchLý lịch   Login để check tin nhắnLogin để check tin nhắn   Đăng NhậpĐăng Nhập 

CỔ THI
Chuyển đến trang 1, 2, 3  Trang kế
 
Gửi bài mới   Trả lời chủ đề này    TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG -> Tuyển chọn THƠ của MAI THỌ
Xem chủ đề cũ hơn :: Xem chủ đề mới hơn  
Người Post Đầu Thông điệp
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Tue Jun 30, 2020 10:28 pm    Tiêu đề: CỔ THI

Kính mời quý đọc giả bấm vào link dưới đây để thưởng thức :

CỔ THI

Mãn Giang Hồng - Liễu Vĩnh


http://maithousa.blogspot.com/2020/06/co-thi-xhct-ho-hoang-iep-phan-2.html?view=timeslide


Được sửa bởi MAI THO ngày Sat Apr 10, 2021 11:27 am; sửa lần 3.
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Jul 18, 2020 4:59 am    Tiêu đề: Ngọc Nữ Dao Tiên Bội - Liễu Vĩnh



Ngọc Nữ Dao Tiên Bội - Liễu Vĩnh

      玉女搖仙佩 - 柳永 Ngọc Nữ Dao Tiên Bội - Liễu Vĩnh
      佳人 Giai Nhân
      飛瓊伴侶, Phi quỳnh bạn lữ,
      偶別珠宮, Ngẫu biệt châu cung,
      未返神仙行綴。 Vị phản thần tiên hành chuế.
      取次梳妝, Thủ thứ sơ trang,
      尋常言語, Tầm thường ngôn ngữ,
      有得幾多姝麗。 Hữu đắc kỷ đa xu lệ..
      擬把名花比。 Nghĩ bả danh hoa tỉ.
      恐旁人笑我, Khủng bàng nhân tiếu ngã.
      談何容易。 Đàm hà dung dị.
      細思算、奇葩豔卉, Tế tư toán kỳ ba diễm hủy,
      惟是深紅淺白而已。 Duy thị thâm hồng thiển bạch nhi dĩ.
      爭如這多情, Tranh như giá đa tình,
      佔得人間, Chiếm đắc nhân gian,
      千嬌百媚。 Thiên kiều bách mỵ.
      須信畫堂繡閣, Tu tín họa đường tú các,
      皓月清風, Hạo nguyệt thanh phong,
      忍把光陰輕棄。 Nhẫn bả quang âm khinh khí.
      自古及今, Tự cổ cập kim,
      佳人才子, Giai nhân tài tử,
      少得當年雙美。 Thiểu đắc đương niên song mỹ.
      且恁相偎倚。 Thả nhiệm tương ôi ỷ.
      未消得、憐我多才多藝。 Vị tiêu đắc, lân ngã đa tài đa nghệ.
      願妳妳、蘭心蕙性, Nguyện nễ nễ, lan tâm huệ tính,
      枕前言下, Chẩm tiền ngôn hạ,
      表餘深意。 Biểu dư thâm ý.
      爲盟誓。 Vi minh thệ.
      今生斷不孤鴛被。 Kim sinh đoạn bất cô uyên bị.
      Chú Thích
      1) Ngọc nữ dao tiên bội 玉女搖仙佩: tên từ bài, sáng tác của Liễu Vĩnh, gồm 139 chữ chia làm hai đoạn. Đoạn trước có 14 câu và 6 trắc vận. Đoạn sau có 13 câu và 7 trắc vận. Cách luật:
      B B T T cú
      T T B B cú
      T T B B B T vận
      T T B B cú
      B B X T cú
      T T X B B T vận
      T T B B T vận
      T B B T T cú
      X B B T vận
      T B X, B B T T cú
      B T B B T T B T vận
      B B T B B cú
      T T B B cú
      B B T T vận  
        
      B T T B T T cú
      T T B B cú
      T T B B X T vận
      X T X B cú
      B B B T cú
      T T B B B T vận
      T T B B T vận
      X B T, X T B B B T vận
      T T T, B X T T cú
      X B X T cú
      T B B T vận
      B B T vận
      B B T T B B T vận
      B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.
      2) Giai nhân 佳人: phụ nữ xinh đẹp.
      3) Phi Quỳnh 飛瓊= Hứa Phi Quỳnh 許飛瓊: tên một tiên nữ vốn là thị nữ của Tây Vương mẫu西王母. Theo Hán Võ Nội truyện漢武內傳, Vương mẫu sai thị nữ là Hứa Phi Quỳnh thổi sênh. Vì vậy trong thi ca thường dùng chữ Phi Quỳnh để tỉ dụ thiếu nữ tấu âm nhạc.
      4) Phi quỳnh bạn lữ 飛瓊伴侶: làm bạn với thần tiên.
      5) Ngẫu biệt 偶別: ngẫu nhiên ly biệt.
      6) Châu cung珠宮: dùng châu ngọc để trang sức cung điện. Ám chỉ chỗ ở của thần tiên.
      7) Hành chuế (xuyết) 行綴: xếp thành hàng lối liên kết nhau (chỉ các tiên nữ xếp thành hàng múa hát).
      8) Thủ thứ sơ trang取次梳妝: tùy tiện trang điểm.
      9) Kỷ đa幾多: bao nhiêu.
      10) Xu lệ姝麗: đẹp đẽ, mỹ lệ.
      11) Nghĩ 擬: suy nghĩ.
      12) Bàng nhân 旁人: người ngoài cuộc, người bên cạnh, người khác.
      13) Dung dị 容易: dễ dàng.
      14) Tế tư 細思: nghĩ kỹ.
      15) Ba葩= hoa花.
      16) Hủy卉: cỏ.
      17) Thâm hồng thiển bạch 深紅淺白: đỏ thẫm trắng nhạt, ý nói mầu sắc đơn điệu.
      18) Tranh như 爭如: sao như.
      19) Chiếm đắc 佔得: chiếm, chiếm được. Chiếm đắc nhân gian thiên kiều bách mỵ 佔得人間千嬌百媚: chiếm được trăm nghìn vẻ đẹp của nhân gian.
      20) Thiên kiều bách mỵ 千嬌百媚: đẹp muôn vàn.
      21) Tu tín 須信: nên biết rằng.
      22) Họa đường tú các 畫堂繡閣: nhà cửa hoa lệ.
      23) Hạo nguyệt 皓月: trăng sáng.
      24) Nhẫn忍: không nhẫn nại được, sao nhẫn nại được.
      25) Quang âm 光陰: thời khắc, thời gian.
      26) Khinh khí 輕棄: dễ dàng vứt bỏ đi.
      27) Tự cổ cập kim 自古及今: từ xưa đến nay.
      28) Thiểu đắc 少得: ít khi có được, khó lòng có được.
      29) Dương niên 當年: đương thời thanh xuân.
      30) Song Mỹ 雙美= song mỹ ngộ hợp雙美遇合: hai cái đẹp hội hợp. Bản khác chép song quan双关: hai bên ngộ hợp.
      31) nhiệm (Nhẫm) 恁: như thế, như vậy.
      32) Ôi ỷ 偎倚: thân cận âu yếm.
      33) Vị tiêu đắc未消得: chưa trừ khử được, chưa kể đến.
      34) Liên (lân) 憐: yêu mến.
      35) Nễ nễ嬭嬭=nễ nễ妳妳 hay Nãi nãi 奶奶: thời xưa xưng hô với phụ nữ. Nguyện nễ nễ願妳妳: xin nguyện bà, xin nguyện cô. Bản khác chép “Đản nguyện thủ但願取”: Xin nguyện lấy...
      36) Lan tâm huệ tính 蘭心蕙性: phẩm cách u tĩnh cao nhã của phụ nữ.
      37) Chẩm tiền ngôn hạ 枕前言下: lời nói và cử chỉ lúc chung sống với nhau, lời thủ thỉ bên gối.
      38) Đoạn bất 斷不: quyết không.
      39) Cô孤 = cô phụ辜負: phụ lòng.
      40) Uyên bị 鴛被= uyên ương bị 鴛鴦被, hay còn gọi là “Hợp hoan bị合歡被”: chỉ cái chăn của 2 vợ chồng cùng đắp.
      Dịch Nghĩa
      Bài từ theo điệu Ngọc Nữ Dao Tiên Bội của Liễu Vĩnh
      (Liễu Vĩnh làm bài từ này trong dịp ông gặp 1 người ca nữ xinh đẹp yêu mến tài nghệ của ông).
      (Người này vốn) là bạn của tiên nữ Phi Quỳnh.
      Ngẫu nhiên ly khai thiên cung châu ngọc (xuống nhân gian)
      Chưa từng về với đoàn tiên nữ.
      Tùy tiện trang điểm,
      Ngôn ngữ bình thường,
      Đã có sẵn nhan sắc mỹ lệ.
      Muốn đem dung nhan của người này so sánh với hoa quý,
      Chỉ sợ người khác cười tôi.
      Nói sao dễ dàng vậy? (Người đẹp thế này sao lại so sánh với hoa?)
      Nghĩ kỹ lại thì bao nhiêu kỳ hoa dị thảo,
      Cũng chỉ là mầu đơn điệu trắng nhạt đỏ đậm mà thôi.
      Sao như người đa tình thế này,
      Đã chiếm hết của thế gian,
      Ngàn cái kiều diễm, trăm điều dễ thương khả ái.
      Nên biết tại căn nhà lầu hoa lệ,
      Có trăng thanh gió mát,
      Không nỡ bỏ phí thời quang.
      Từ xưa đến nay,
      Giai nhân và tài tử,
      Đương thời thanh xuân hiếm được hội hợp.
      Như vậy bèn thân mật âu yếm nhau,
      Chưa kể đến (nàng) yêu mến tôi đa tài đa nghệ.
      Xin nguyện nàng tâm địa thuần mỹ cao nhã.
      Những khi thủ thỉ bên gối (Cử chỉ và lời nói lúc sống chung).
      Tôi cũng biểu đạt thâm tình ái ý.
      (Chúng ta) hãy thề nguyền,
      Kiếp này quyết không phụ lòng nhau.
      Phỏng Dịch
      Giai Nhân
      Bạn với thần tiên đã bấy nay,
      Ngẫu nhiên ly biệt chốn cung mây.
      Chưa về đứng cạnh đàn tiên nữ,
      Lạc lõng thế nhân gian khổ đầy.
      Trang điểm qua loa lời mộc mạc,
      Dung nhan kiều diễm tự trời ban.
      Muốn đem so sánh cùng hoa đóa,
      Ai đó bàng quan cười tớ chăng?
      Nghĩ cho cùng cỏ lạ hoa tươi,
      Cũng chỉ là hồng bạch thế thôi.
      Không thể ví như người mỹ lệ,
      Trăm ngàn vẻ đẹp ở trên đời.
      Nên biết nơi lầu cao gác tía,
      Thêm trăng thanh gió mát bồi hồi.
      Thời gian không đợi sao đành bỏ,
      Hạnh phúc tháng ngày mãi tuyệt vời.
      Tài tử xưa nay cùng mỹ nhân,
      Mấy khi hội ngộ tuổi thanh xuân.
      Bên nhau âu yếm thỏa mơ ước,
      Đã mến tài hoa đến kết thân.
      Xin nguyện nàng cao nhã huệ tâm,
      Gối chăn thủ thỉ ý tình thâm.
      Trọn đời trọn kiếp quyết không phụ,
      Đôi lứa đôi lòng hợp sắt cầm.
      HHD 5-2020
      Bản Dịch của Lộc Bắc
      Ngọc Nữ Dao Tiên Bội - Liễu Vĩnh
      1-
      Phi Quỳnh bạn cũ,
      Giã biệt thiên cung,
      Tiên giới chưa về đoàn tụ.
      Sơ sài điểm trang,
      Nói năng bình dị,
      Sẵn có dung nhan đẹp đẽ.
      So với hoa, trộm nghĩ.
      E người khác cười trách.
      Rằng sao quá dễ.
      Tính kỹ, bao kỳ hoa dị thảo,
      Chỉ là đơn điệu trắng thưa đậm đỏ.
      Sao mà quá đa tình,
      Chiếm hết nhân gian,
      Ngàn xinh trăm lệ.
      Nên biết nhà cao gác đẹp,
      Trăng thanh gió lành,
      Không để thời gian uổng phí.
      Từ cổ chí kim,
      Giai nhân tài tử,
      Ít khi cùng thời tương ngộ.
      Vậy cùng nhau ái ố.
      Chưa kể đến, mến tôi đa tài đa nghệ.
      Mong cô nương, tâm tính cao nhã,
      Lời buông bên gối,
      Tình sâu tỏ ý.
      Thề nguyền rõ.
      Kiếp này chiếu chăn mình không phụ.
      2-
      Phi Quỳnh bạn cũ
      Giã biệt thiên cung
      Tiên chưa đoàn tụ
      Sơ sài điểm trang
      Nói năng bình dị
      Dung nhan đẹp đẽ
      Trộm nghĩ, như hoa
      Sợ cười, sao dễ.
      Tính đi, dị thảo kỳ hoa
      Chỉ là đơn điệu hồng pha trắng nhòe
      Đa tình chân chất chẳng khoe
      Ngàn xinh trăm đẹp thu về một thân
      Nhà cao gác đẹp trăng thanh
      Thời gian tận hưởng, không đành gió bay
      Tính rằng từ cổ đến nay
      Giai nhân, tài tử khó thay tương phùng
      Sao không yêu dấu tình chung
      Đa tài đa nghệ tôi không dấu điều
      Cô nương tâm tính cao siêu
      Lời buông bên gối ít nhiều mắt xanh
      Thề nguyền kết cỏ ngậm vành
      Kiếp này chăn chiếu ân tình không phai!
      LB



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Mon Jul 20, 2020 9:04 am    Tiêu đề: Liễu Yêu Khinh - Liễu Vĩnh



Liễu Yêu Khinh - Liễu Vĩnh

      柳腰輕 - 柳永 Liễu Yêu Khinh - Liễu Vĩnh
      英英妙舞腰肢軟。 Anh anh diệu vũ yêu chi nhuyễn.
      章臺柳, Chương đài liễu,
      昭陽燕。 Chiêu Dương yến.
      錦衣冠蓋, Cẩm y quan cái,
      綺堂筵會, Ỷ đường diên hội,
      是處千金爭選。 Thị xứ thiên kim tranh tuyển.
      顧香砌、絲管初調, Cố hương thế, ty quản sơ điệu,
      倚輕風、珮環微顫。 Ỷ khinh phong, bội hoàn vi chiến.
      乍入霓裳促遍。 Sạ nhập nghê thường xúc biến.
      逞盈盈、漸催檀板。 Sính doanh doanh, tiệm thôi đàn bản.
      慢垂霞袖, Mạn thùy hà tụ,
      急趨蓮步, Cấp xu liên bộ,
      進退奇容千變。 Tiến thoái kỳ dung thiên biến.
      算何止、傾國傾城, Toán hà chỉ, khuynh quốc khuynh thành,
      暫回眸、萬人腸斷。 Tạm hồi mâu, vạn nhân trường đoạn.
      Chú Thích
      1 Liễu yêu khinh 柳腰輕: tên từ bài do Liễu Vĩnh sáng tác. Bài từ này có 82 chữ, chia làm 2 đoạn. Đoạn trưóc 8 câu có 4 trắc vận, đoạn sau 7 câu có 4 trắc vận. Cách luật:
      B B T T B B T vận
      B B T cú
      B B T vận
      T B B T cú
      T B B T cú
      T T B B B T vận
      T B T, B T B B cú 
      T B B, T B B T vận
        
      T T B B T T vận
      T B B, T B B T vận
      T B B T cú
      T B B T cú
      T T B B B T vận
      T B T, B T B B cú 
      T B B, T B B T vận
      B: bình thanh, T: trắc thanh, cú: hết câu, vận: vần.
      2 Anh Anh英英: có lẽ là tên của ca nữ.
      3 Diệu vũ 妙舞: tư thế mỹ lệ trong lúc múa.
      4 Yêu chi 腰肢: thân eo và tứ chi, chỉ thân tài, hình dáng thân thể.
      5 Chương đài liễu章台柳=chương đài liễu章臺柳: từ đời nhà Hán 漢, tại thành Trường An 長安có 1 con đường tên là Chương Đài lộ章臺路 hay Chương Đài nhai章台街. Đến đời nhà Đường, nhà văn Hứa Nghiêu Tá 許堯佐 viết 1 truyện tên là "Chương Đài Liễu Truyện 章台柳傳 " có nói đến thi nhân Hàn Hoành韓翃, trong loạn “An Lộc Sơn”, đã làm 1 bài từ tên là “Chương đài liễu từ” gửi về quê cho người thiếp là Liễu thị柳氏 như sau:
      章台柳,Chương đài liễu,
      章台柳,Chương đài liễu.
      往日青青今在否? Vãng nhật thanh thanh kim tại phủ?
      (Mầu xanh ngày xưa nay còn không?)
      縱使長條如舊垂,Túng sử trường điều như cựu thùy,
      (Ví như nhánh dài rủ xuống như xưa,)
      亦應攀折他人手。Diệc ưng phan chiết tha nhân thủ.
      (Cũng sợ rằng bị bàn tay người khác bẻ chăng.)
      Liễu thị phúc đáp rằng:
      楊柳枝,Dương liễu chi, (cành dương liễu,)
      芳菲節,Phương phi tiết, (trong thời tiết hoa cỏ mỹ lệ,)
      可恨年年贈離別。Khả hận niên niên tặng ly biệt.
      (Khả hận bao năm tặng nhau cái ly biệt.)
      一葉隨風忽報秋,Nhất diệp tùy phong hốt báo thu,
      (Một chiếc lá theo gió rơi báo mùa thu tới= thanh xuân đi mất, nhan sắc đã tàn,)
      縱使君來豈堪折。Túng sử quân lai khởi kham chiết.
      (Giả như lang quân về cũng không muốn bẻ.)
      Nguyên Liễu thị là một ca nữ vì vậy sau này người ta dùng chữ “Chương đài liễu” để ám chỉ kỹ nữ và cũng chỉ dáng điệu uyển chuyển của kỹ nữ khi múa hát.
      6 Chiêu Dương Yến 昭陽燕: tức là hoàng hậu Triệu phi Yến 趙飛燕. Trong bài này chữ Chiêu Dương Yến muốn ám chỉ người ca nhi mềm mại yếu đuối “nhu nhược vô cốt柔若無骨” như hoàng hậu Triệu Phi Yến xưa kia.
      7 Cẩm y錦衣: áo gấm.
      8 Quan cái冠蓋: mũ và cái lọng che nắng của các quan thời xưa. Về sau chữ này ám chỉ người thành đạt quyền quý.
      9 Ỷ (khỉ) đường綺堂: căn nhà mỹ lệ.
      10 Diên hội筵會: tiệc tùng khách khứa.
      11 Thị xứ是處: khắp nơi, nơi nơi.
      12 Cố顧: quay đầu nhìn lại.
      13 Hương thế香砌: hay ngọc thế chỉ thềm nhà, đình viện, kiến trúc hoa lệ. Trong bài này chữ hương thế chỉ vũ đài nơi ca nữ đang múa hát.
      14 Ty quản絲管: dây đàn và tiêu sáo, chỉ tấu nhạc.
      15 Bội hoàn珮環: chuỗi ngọc trang sức của nữ giới.
      16 Nghê thường霓裳= nghê thường vũ y khúc霓裳羽衣曲: tên một ca khúc xuất hiện vào thời nhà Đường.
      17 Xúc 促= xúc bách促拍: nhanh gấp.
      18 Biến遍: một đoạn trong bài hát, thí dụ thập biến十遍: 10 đoạn.
      19 Sính逞: tỏ ra, lộ ra, biểu hiện.
      20 Doanh doanh盈盈: nghi thái mỹ lệ.
      21 Đàn bản檀板: Đàn=đàn hương檀香: gỗ đàn hương. Bản= phách bản拍板: cái tấm gỗ để gõ nhịp. Đàn bản= cái gỗ gõ nhịp làm bằng gỗ đàn hương.
      22 Hà tụ 霞袖: tay áo hoa mầu hồng, tay áo hoa.
      23 Liên bộ蓮步: chỉ bước chân đi của người đẹp, ở đây chữ này chỉ vũ bộ.
      24 Hà chỉ 何止: không chỉ, sao chỉ, há chỉ.
      25 Khuynh quốc khuynh thành傾國傾城: nghiêng nước nghiêng thành, ám chỉ người đẹp tuyệt trần.
      26 Tạm 暫: hốt nhiên, bỗng nhiên.
      27 Trường đoạn 腸斷=đoạn trường斷腸: đứt ruột, ý nói khán giả thấy vũ nữ múa quá đẹp mà bội phục.
      Dịch Nghĩa
      Bài từ theo điệu liễu yêu khinh của Liễu Vĩnh.
      Anh Anh múa thật là đẹp, tay và eo mềm mại.
      Uyển chuyển như liễu Chương Đài, nhẹ nhàng giống như bà hoàng hậu Triệu Phi Yến.
      (Bao nhiêu người có tiền có thế lực), người mặc áo gấm, đội mũ che lọng,
      (Những buổi tiệc tùng hội hè của gia đình phú quí), nhà sang tiệc tùng,
      Khắp nơi tranh nhau đem ngàn vàng ra để mời cô ta đến múa hát.
      Trên thềm hương thấy cô ta quay đầu nhìn, âm nhạc bắt đầu du dương.
      (Cô ta tùy theo điệu nhạc chuyển thân múa, tựa như cành dương liễu) trước làn gió nhẹ. Những viên ngọc trên thân mình cô ta cũng theo điệu múa mà dao động.
      Đột nhiên cô ta múa bài “Nghê thường vũ y khúc”, đoạn nhạc nhanh gấp.
      Cô ta thi triển thân đoạn mềm mại nhẹ nhàng, cái gõ nhịp bằng gỗ đàn hương gõ nhanh hơn.
      Tay áo mầu hồng rủ xuống,
      Gót chân bước nhanh.
      Bộ dạng tới lui biến đổi ngàn hướng.
      Nghĩ (dung nhan của Anh Anh) không chỉ khuynh quốc khuynh thành,
      (Khi cô ta) bỗng nhiên quay đầu nhìn, đủ làm cho vạn người mê hồn.
      Phỏng Dịch
      Liễu Yêu Khinh
      Anh Anh uyển chuyển thân tài,
      Tuyệt vời điệu múa chương đài liễu xanh.
      Khác chi Phi Yến khinh doanh,
      Lọng che áo gấm tranh giành phú ông.
      Hội hè vui thú tiệc tùng,
      Ngàn vàng khắp chốn ngại ngùng mấy khi.
      Thềm hoa quay mặt xuân thì,
      Điệu đàn tiếng sáo lâm ly gợi tình.
      Theo làn gió nhẹ liễu xinh,
      Bội hoàn dao động thân hình mảnh mai.
      Nghê thường vũ khúc miệt mài,
      Đàn hương nhịp phách vũ đài bước nhanh.
      Áo hồng tay rủ lung linh,
      Ảo huyền ngàn hướng, nghiêng thành dung nhan.
      Ngoảnh đầu liếc mắt mơ màng,
      Vạn mgười mê luyến hồn tan sững sờ.
      HHD 6-2020
      Bản Dịch của Lộc Bắc
      Liễu Yêu Khinh, Liễu Vĩnh
      1-
      Anh Anh múa, tay eo nhuần nhuyễn
      Chương đài liễu
      Chiêu Dương yến
      Mũ cao áo gấm
      Nhà sang tiệc lớn
      Khắp nơi ngàn vàng tranh tuyển
      Thềm hương liếc, khởi đầu đàn sáo.
      Gió nhẹ nương, ngọc đeo rộn tiếng
      Bỗng múa nghê thường nhanh diễn
      Vẻ nhởn nhơ, dần tăng phách chuyển
      Tay hồng rủ xuống
      Gót chân thoăn thoắt
      Bộ dạng tới lui ẩn hiện,
      Không những chỉ nghiêng nước đổ thành
      Nghiêng nhìn thôi, vạn người mê điếng
      2-
      Múa hay nhuần nhuyễn nhẹ vương
      Chương đài uyển chuyển, Chiêu dương nhẹ nhàng
      Quan quyền, dinh thự giầu sang
      Đua nhau đánh đổi ngàn vàng đêm thâu
      Nổi lên đàn sáo, cúi đầu
      Nương làn gió nhẹ ngọc châu rộn ràng
      Nghê thường múa bỗng chuyển sang
      Nhởn nhơ vóc hạc phách càng dục thêm
      Tay hồng rủ, gót chân êm
      Tới lui ẩn hiện nỗi niềm tỏa nhanh
      Đâu riêng nghiêng nước đổ thành
      Chỉ nghiêng mắt liếc, vạn anh tiêu hồn!
      Lộc Bắc
      Jul20



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Jul 24, 2020 5:42 pm    Tiêu đề: Thái Liên Lệnh - Liễu Vĩnh



Thái Liên Lệnh - Liễu Vĩnh


      Bài 13
      采蓮令 - 柳永 Thái Liên Lệnh - Liễu Vĩnh

      月華收, Nguyệt hoa thu,
      雲淡霜天曙。 Vân đạm sương thiên thự.
      西征客、此時情苦。 Tây chinh khách, thử thời tình khổ.
      翠娥執手送臨歧, Thuý nga chấp thủ tống lâm kỳ,
      軋軋開朱户。 Yết yết khai chu hộ.
      千嬌面、盈盈佇立, Thiên kiều diện, doanh doanh trữ lập,
      無言有淚, Vô ngôn hữu lệ,
      斷腸爭忍回顧。 Đoạn trường tranh nhẫn hồi cố.
      壹葉蘭舟, Nhất diệp lan châu,
      便恁急槳淩波去。 Tiện nhẫm cấp tưởng lăng ba khứ.
      貪行色、豈知離緒, Tham hành sắc, khởi tri ly tự,
      萬般方寸, Vạn ban phương thốn,
      但飲恨,脈脈同誰語。 Đản ẩm hận, mạch mạch đồng thùy ngữ.
      更回首、重城不見, Cánh hồi thủ, trùng thành bất kiến,
      寒江天外, Hàn giang thiên ngoại,
      隱隱兩三煙樹。 Ẩn ẩn lưỡng tam yên thụ.

      Chú Thích
      1 Thái liên lệnh 采蓮令: tên từ bài, gồm 91 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 8 câu và 4 trắc vận. Cách luật:
      T B B cú
      B T B B T vận
      B B T, T B B T vận
      T B T T T B B cú
      T T B B T vận
      B B T, B B T T cú 
      B B T T cú
      T B B T B T vận
      T T B B cú
      T T T T B B T vận
      B B T, T B B T vận
      T B B T cú
      T T T, T T B B T vận
      T B T, B B T T cú
      B B B T cú
      T T T B B T vận
      B: bình thanh, T: trắc thanh, cú: hết câu, vận: vần.
      2 Nguyệt hoa thu 月華收: ánh trăng lặn.
      3 Thiên thự 天曙: trời sáng.
      4 Tây chinh khách 西征客: Lữ khách đi về phương tây.
      5 Thúy nga 翠娥: mi xanh, đại chỉ thiếu nữ.
      6 Lâm kỳ 臨歧: tới đường rẽ, ở đây ám chỉ lúc chia ly.
      7 Yết yết (loát loát) 軋軋: tiếng kêu kẹt kẹt khi mở cửa.
      8 Thiên kiều diện: thiếu nữ diện mạo mỹ lệ.
      9 Doanh doanh 盈盈: nghi dung đẹp đẽ.
      10 Trữ lập 佇立: đứng lặng, đứng lâu.
      11 Đoạn trường 斷腸: buồn đứt ruột, đau lòng.
      12 Tranh nhẫn 爭忍: không nhịn được, sao chịu đựng được.
      13 Lan châu 蘭舟: thuyền làm bằng gỗ lan mộc. Văn chương cổ thường dùng chữ lan châu để phiếm chỉ thuyền nhỏ hay tiếng sáo ngữ để ám chỉ thuyền.
      14 Nhẫm (nhậm, nhiệm) 恁: như thế.
      15 Cấp tưởng 急槳: chèo thuyền thật nhanh hoặc là thuyền đi nhanh.
      16 Lăng ba 淩波: lướt sóng, vượt sóng.
      17 Tham hành sắc 貪行色: chỉ lo xem hành lý và tình trạng lúc lữ hành.
      18 Ly tự 離緒: tình tự lúc ly biệt.
      19 Phương thốn 方寸: tâm tình.
      20 Ẩm hận 飲恨: uống hận, nuốt hận,
      21 Mạch mạch 脈脈: thái độ hàm tình, đầy tình ý.
      22 Cánh 更: lại nữa.
      23 Trùng thành 重城: phiếm chỉ thành thị, thành quách.
      Dịch Nghĩa
      Bài từ theo điệu thái liên lệnh của Liễu Vĩnh.
      Ánh trăng tàn,
      Rạng đông có mây mỏng và sương.
      Lữ khách tây hành đang đau khổ tâm tình.
      Thiếu nữ cầm tay đưa lên đường,
      Có tiếng ken két mở cửa son.
      Người đẹp kiều diễm đứng lặng hồi lâu,
      Không nói năng chi, rơi lệ,
      Đau lòng, không nén được quay đầu nhìn lại.
      Một chiếc thuyền lan,
      Bèn như thế thuyền nhanh nhẹn lướt sóng.
      Trước khi đi, chỉ lo chuẩn bị hành trang, đâu để ý tới tình cảm lúc ly biệt.
      Tâm tình vạn mối,
      Chỉ ôm mối buồn hận, tình cảm rưng rưng biết nói cùng ai.
      Lại quay đầu nhìn lại, Đã không còn nhìn thấy tường thành,
      Dòng sông lạnh lẽo, vùng trời xa xăm,
      ẩn hiện vài bóng cây phủ sương khói.

      Phỏng Dịch

      Ánh trăng khuya đã lặn,
      Mây nhạt sương hừng sáng.
      Thiếu phụ nắm tay đưa,
      Tiễn chồng hồn quạnh vắng..
      Cửa son mở nhẹ vang,
      Đứng lặng vẻ thiên trang.
      Sờ sững tuôn dòng lệ,
      Quay nhìn lòng nát tan.
      Một chiếc thuyền lan nhỏ,
      Chèo nhanh vượt sóng gió.
      Hành trang, tình biệt ly,
      Tâm loạn vô cùng số.
      Mối hận ngỏ cùng ai,
      Trên đường xa dặm dài.
      Tường thành không thấy nữa,
      Sông lạnh tít chân trời.
      Ngoảnh trông thiên ngoại hoàng hôn,
      Lơ thơ sương đọng cây buồn khói bay.
      HHĐ 5-2020

      Bản Dịch của Lộc Bắc

      32_ Thái Liên Lệnh - Liễu Vĩnh 2-
      1-
      Ánh trăng tàn,
      Sáng, trời sương mây tỏa.
      Khách lữ hành, đương thời tình khổ.
      Thiếu phụ cầm tay tiễn lên đường,
      Két két cửa son mở.
      Mặt diễm kiều, hồi lâu đứng lặng,
      Không lời, rơi lệ,
      Ruột đứt khôn đành, ngoái cổ.
      Một chiếc thuyền lan,
      Cứ thế chèo mau vờn sóng dữ.
      Lo hành trang, tình không để ý,
      Tâm tình vạn mối,
      Chỉ ôm hận, rưng rưng cùng ai ngỏ.
      Quay đầu lại thị thành không thấy,
      Trời xa sông lạnh.
      Ẩn hiện dăm cây khói phủ!

      2-
      Đêm hết, ánh trăng tàn
      Sáng, trời sương mây tỏa
      Khách lữ đang tình khổ
      Vợ nắm tay đưa đường
      Ken két cửa son mở
      Đứng lặng nét diễm kiều
      Rơi lệ, chẳng lời yêu
      Quay đầu, lòng đứt đoạn.
      Thuyền lan sẵn một chiếc
      Vượt sóng tay chèo mau
      Mải đi, quên ý sầu
      Tâm tình vạn mối mở
      Ôm hận, cùng ai ngỏ
      Quay đầu thành thị lu
      Sông lạnh, trời sa mù
      Ẩn hiện cây khói phủ!
      LB



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sun Jul 26, 2020 9:31 pm    Tiêu đề: Mê Tiên Dẫn



Mê Tiên Dẫn

      Tác giả Liễu Vĩnh
      Bài 14

      迷仙引 - 柳永 Mê Tiên Dẫn - Liễu Vĩnh
      纔過笄年, Tài quá kê niên,
      初綰雲鬟, Sơ oản vân hoàn,
      便學歌舞。 Tiện học ca vũ.
      席上尊前, Tịch thượng tôn tiền,
      王孫隨分相許。 Vương tôn tùy phận tương hứa.
      算等閒、酬一笑, Toán đẳng nhàn, thù nhất tiếu,
      便千金慵覷。 Tiện thiên kim dung thứ.
      常只恐容易, Thường chỉ khủng dung dị,
      蕣華偷換, Thuấn hoa thâu hoán,
      光陰虛度。 Quang âm hư độ.
      已受君恩顧, Dĩ thụ quân ân cố,
      好與花爲主。 Hảo dữ hoa vi chủ.
      萬里丹霄, Vạn lý đan tiêu,
      何妨攜手同歸去。 Hà phương huề thủ đồng qui khứ.
      永棄卻、煙花伴侶。 Vĩnh khí khước, yên hoa bạn lữ.
      免教人見妾, Miễn giáo nhân kiến thiếp,
      朝雲暮雨。 Triêu vân mộ vũ.
      Chú Thích
      1 Mê tiên dẫn迷仙引: tên từ bài, gồm 83 chữ chia làm 2 đoạn. Đoạn trước có 10 câu và 4 trắc vận. Đoạn sau có 7 câu và 5 trắc vận. Cách luật:
      B T B B cú
      B T B B cú
      T T B T vận
      T T B B cú
      B B B T B T vận
      T T B, B T T cú
      T B B B T vận
      B T T T B cú
      B T B T cú
      B B B T vận
        
      T T B B T vận
      T T B B T vận
      T T B B cú
      B B B T B B T vận
      T T T, B B T T vận
      T B B T T cú
      B B T T vận
      B: bình thanh, T: trắc thanh, cú: hết câu, vận: vần.
      2 Kê笄= trâm tử簪子: cái trâm cài tóc của phụ nữ. Ngày xưa con gái đến 15 tuổi thì làm lễ búi tóc cài tram vì vậy kê niên 笄年: chỉ con gái tới 15 tuổi, cũng gọi là tuổi cập kê及笄.
      3 Oản 綰: búi, vấn (tóc).
      4 Vân hoàn雲鬟: búi tóc mây.
      5 Tịch thượng tôn tiền席上尊前: Trên chiếu tiệc tùng và trước chén rượu. Ý nói tham gia giúp vui trong tiệc rượu.
      6 Tùy phận隨分: tùy tiện, tùy ý..
      7 Tương hứa: hứa hẹn chung thân với nhau, lời hứa chấp thuận.
      8 Đẳng nhàn等閒: bình thường..
      9 Thù 酬: đáp trả. Ở đây có nghĩa là thường tứ赏赐: tặng cho. Thù nhất tiếu酬一笑: tặng cho 1 nụ cười.
      10 Dung thứ慵覷: lười biếng không muốn nhìn.
      11 Thuấn hoa 蕣華: (chữ hoa có âm quan thoại là “hỏa”, trắc thanh) = thuấn hoa蕣花: một loại hoa sáng nở tối tàn, ở đây ngụ ý tuổi niên hoa dễ mất, dung nhan chóng tàn.
      12 Hư độ: qua đi một cách trống rỗng.
      13 Quân 君: chỉ vị khách thân thiết với cô ta. Cố: chiếu cố.
      14 Hoa花: chỉ người ca nữ xinh đẹp.
      15 Đan tiêu丹霄: bầu trời đầy mây hồng.
      16 Hà phương 何妨: đâu có hại chi.
      17 Huề thủ đồng qui khứ 攜手同歸去: dắt tay nhau cùng về nhà.
      18 Vĩnh khí 永棄: dứt bỏ luôn.
      19 Yên hoa 煙花: pháo bông, xuân cảnh mỹ lệ, trong bài này chỉ kỹ nữ. Yên hoa bạn lữ煙花伴侶: sinh nhai ở thanh lâu.
      20 Miễn giao 免教: đừng cho.
      21 Triêu vân mộ vũ 朝雲暮雨: sáng mây chiều mưa, chỉ sinh hoạt của kỹ nữ.
      Dịch Nghĩa
      Bài từ theo điệu mê tiên dẫn của Liễu Vĩnh.
      Vừa qua tuổi cài trâm (15 tuổi),
      Mới vấn búi tóc mây,
      Bèn học hát múa.
      Trong các buổi tiệc rượu, (giúp vui các buổi tiệc, rót rượu hầu khách)
      Vương tôn công tử tùy tiện hứa hẹn.
      Nghĩ một nụ cười tầm thường của cô ta,
      (Họ vung ra) cả ngàn vàng (nhưng cô ta cũng) lười biếng không nhìn.
      Thường thường cô ta chỉ sợ tuổi niên hoa ngầm thay đổi,
      Thời gian qua đi một cách trống rỗng.
      Đã được anh ban ân ngó ngàng tới,
      Xin hày làm chủ bông hoa này 1 cách tốt đẹp.
      Khung trời mầu hồng hàng vạn dặm,
      Dắt tay nhau cùng đi về (chung sống) đâu có hại gì.
      Bỏ phứt luôn cuộc sống ở thanh lâu.
      Đừng cho người ta gặp thiếp (hoặc là trông thấy thiếp),
      Sáng mây chiều mưa (sinh hoạt ở chốn thanh lâu).

      Phỏng Dịch

      Kiếp Phong Trần
      Cập kê vừa tới tuổi lành,
      Tóc mây mới cuốn tập tành múa ca.
      Giúp vui tửu yến chan hòa,
      Vương tôn công tử chỉ là hứa xuông.
      Xá chi nhất tiếu tầm thường,
      Thiên kim ban tặng chẳng vương cõi lòng.
      Niên hoa tuổi ngọc còn không?
      Thời gian chẳng đợi xuân phong tàn dần.
      Cảm chàng chiếu cố ân nhân,
      Ân cần làm chủ tấm thân tình đầy.
      Trời hồng vạn dặm mê say,
      Hại chi, tổ ấm dắt tay nhau về.
      Quyết từ bỏ kiếp trầm mê,
      Không người thấy thiếp, não nề sớm hôm.
      HHD 5-2020

      Bản Dịch của Lộc Bắc
      Mê Tiên Dẫn - Liễu Vĩnh
      1-
      Tuổi vừa cài trâm
      Mới vấn tóc mây
      Được học ca múa
      Trên chiếu, trước ly
      Công tử dễ dàng câu hứa
      Chuyện bình thường, đổi cười nụ
      Cả ngàn vàng, không kể
      Thường chỉ sợ thay đổi
      Tuổi hoa trôi mất
      Thời gian qua rộ
      Đã được chàng chiếu cố
      Làm đẹp hoa như chủ
      Vạn dặm trời hồng
      Hại chi dắt tay cùng quy khứ
      Cuộc sống thanh lâu buông dứt bỏ
      Đừng cho người thấy thiếp
      Sáng mây chiều gió!
      2-
      Tóc mây vừa vấn trâm cài
      Học ca học múa, rượu mời chiếu trên
      Vương tôn dễ hứa phận hèn
      Ngàn vàng đổi lấy một phen tươi cười
      Tiền tài không đáng kiếp người
      Thường thì chỉ sợ xuân trôi sớm chiều
      Tuổi hoa nào có bao nhiêu
      Thời gian trống rỗng nghiêng xiêu úa tàn
      Ơn may được sống bên chàng
      Hoa thơm có chủ dặm ngàn hồng tươi
      Cùng nhau tay dắt cuối trời
      Thanh lâu dứt bỏ một đời ủ ê
      Đừng cho người thấy đi về
      Sớm mây, chiều gió bốn bề rẻ khinh!
      Lộc Bắc
      Jun20



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Mon Aug 03, 2020 3:42 am    Tiêu đề: Thu Dạ Nguyệt



Thu Dạ Nguyệt - Liễu Vĩnh

      Bài 16
      秋夜月 - 柳永 Thu Dạ Nguyệt - Liễu Vĩnh
      當初聚散。 Đương sơ tụ tán,
      便喚作、無由再逢伊面。Tiện hoán tác, vô do tái phùng y diện.
      近日來, Cận nhật lai,
      不期而會重歡宴。 Bất kỳ nhi hội trùng hoan yến.
      向尊前, Hướng tôn tiền,
      閒暇裏, Nhàn hạ lý,
      斂著眉兒長嘆。 Liễm trước mi nhi trường thán.
      惹起舊愁無限。 Nhạ khởi cựu sầu vô hạn.
      盈盈淚眼。 Doanh doanh lệ nhãn.
      漫向我耳邊, Mạn hướng ngã nhĩ biên,
      作萬般幽怨。 Tác vạn ban u oán.
      奈你自家心下, Nại nễ tự gia tâm hạ,
      有事難見。 Hữu sự nan kiến.
      待信 真個, Đãi tín chân cá,
      恁別無縈絆。 Nhẫm biệt vô oánh bạn.
      不免收心, Bất miễn thu tâm,
      共伊長遠。 Cộng y trường viễn.
      Chú Thích
      1 Thu dạ nguyệt秋夜月: tên từ bài, gồm 83 chữ, đoạn trước 8 câu và 5 trắc vận, đoạn sau 9 câu và 5 trắc vận (có một cách luật khác gồm 84 chữ). Cách luật:
      B B T T vận
      T T T, B B T B B T vận
      T T B cú
      T B B T B B T vận
      T B B cú
      B T T cú
      T T B B B T vận
      T T T B B T vận
      B B T T vận
      T T T T B cú
      T T B B T vận
      T T T B B T cú
      T T B T vận
      T T B T cú
      T T B B T vận
      T T B B cú
      T B B T vận
      B: bình thanh, T: trắc thanh, cú: hết câu, vận: vần.
      2 Tụ tán聚散: hợp tan, trong bài này chỉ người ra đi.
      3 Hoán tác唤作: gọi là, cho là, xưng là.
      4 Tái phùng再逢: gặp nhau lần nữa..
      5 Y伊: đại danh từ ngôi thứ 2: anh hoặc bà, cô.
      6 Bất kỳ nhi hội不期而会: không hẹn mà gặp.
      7 Tôn tiền尊前: trước chén rượu, trong bàn tiệc.
      8 Trường thán長嘆: thở dài.
      9 Nhạ khởi惹起: dẫn đến.
      10 Doanh doanh盈盈: trong bài này chữ doanh doanh ám chỉ giọt nước mắt long lanh.
      11 Mạn hướng漫向: hướng về, ngẫu nhiên hướng về.
      12 Vạn ban萬般: vạn mối, nhiều mối, nhiều thứ.
      13 Nại奈: không làm sao được.
      14 Tự gia自家: tự mình.
      15 Tâm hạ心下: trong tim, trong lòng.
      16 Đãi tín待信: lấy thành tín đãi nhau.
      17 Chân cá真個: thật đấy, chữ cá dùng làm trợ ngữ.
      18 Nhẫm恁: đại danh từ ngôi thứ 2: anh, ông, bà, cô...
      19 Biệt vô oánh bạn别無縈絆: không có cảm tình lôi thôi gì khác.
      20 Bất miễn: không như, chẳng thà.
      21 Thu tâm收心: loại bỏ lòng nghi hoặc.
      Dịch Nghĩa
      Bài từ theo điệu thu dạ nguyệt của Liễu Vĩnh.
      Lúc trước ra đi.
      Cho là không có lý do lại gặp mặt cô ta.
      Ngày gần đây,
      Không hẹn mà gặp lại trong buổi tiệc vui.
      Trước chén rượu,
      Trong lúc nhàn hạ,
      Nhíu lông mày thở dài.
      Gợi mối sầu cũ vô hạn.
      Nước mắt long lanh.
      Từ từ đến bên tai tôi,
      Nói lời u oán muôn phần.
      Tự trong lòng tôi cũng có chuyện không làm sao được.
      Có việc phải làm, khó gặp cô đưọc.
      Đợi lúc chúng ta thành tín,
      Và cô không có gì vướng vít trong lòng.
      Không như loại bỏ lòng nghi hoặc.
      Cùng ở với nhau vĩnh viễn.
      Phỏng Dịch
      Đêm Trăng Thu
      Lúc xưa cất bước ra đi,
      Bao giờ lại nghĩ có khi trùng phùng.
      Gần đây không hẹn không mong,
      Hội hè vui nhộn lại cùng gặp nhau.
      Lúc nhàn hạ chén rượu sâu,
      Nhíu mày than thở cựu sầu chẳng khuây.
      Long lanh nước mắt vơi đầy,
      Bên tai thủ thỉ oán này hờn kia.
      Tự mình tâm sự đầm đìa,
      Khó khăn gặp bạn, chia lìa hai nơi.
      Đợi khi thành tín tình đời,
      Không còn vướng bận, nghi người, hoặc ta.
      Cùng nhau quấn quit ngày qua.
      HHD 5-2020
      Bản Dịch của Lộc Bắc
      Thu Dạ Nguyệt - Liễu Vĩnh
      1-
      Lúc trước ly tán
      Tưởng rằng vô phương gặp gỡ lại cô bạn
      Ngày gần đây
      Không hẹn mà gặp trong tiệc yến
      Trước rượu ngon
      Lúc nhàn hạ
      Nhíu chân mày, buông lời oán
      Nhắc chuyện xưa sầu vô hạn
      Rưng rưng lệ vãn
      Chậm đến bên tai tôi
      Buông nhiều lời u oán
      Tôi tự trong lòng rối rắm
      Việc nhiều khó viếng
      Đợi tin chân thật
      Cô không còn vướng bận
      Loại bỏ nghi ngờ
      Sống chung vĩnh viễn.
      2-
      Khi xưa cất bước chia ly
      Ngỡ rằng gặp gỡ chẳng khi nào còn
      Gần đây chẳng hẹn sắt son
      Gặp trong yến tiệc, rượu ngon lúc nhàn
      Chân mày nhíu, cất lời than
      Chuyện xưa nhắc lại muôn vàn đớn đau
      Lệ rưng sầu dài ngắn
      Chầm chậm đến bên tôi
      Buông nhiều lời u oán
      Trong lòng ta rối bời
      Việc đa đoan khó viếng
      Hãy đợi lúc thật tin
      Em không còn vướng bận
      Dứt bỏ hết nghi ngờ
      Mình sống chung vĩnh viễn!
      LB
      Jun20



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Aug 14, 2020 7:17 pm    Tiêu đề: Trú Dạ Lạc - Liễu Vĩnh



Trú Dạ Lạc - Liễu Vĩnh

      Bài 18
      晝夜樂 - 柳永 Trú Dạ Lạc - Liễu Vĩnh
      洞房記得初相遇。 Động phòng ký đắc sơ tương ngộ.
      便只合、長相聚。 Tiện chỉ hợp, trường tương tụ.
      何期小會幽歡, Hà kỳ tiểu hội u hoan,
      變作離情別緒。 Biến tác ly tình biệt tự.
      況值闌珊春色暮。 Huống trị lan san xuân sắc mộ.
      對滿目、亂花狂絮。Đối mãn mục, loạn hoa cuồng nhứ.
      直恐好風光, Trực khủng hảo phong quang,
      盡隨伊歸去。 Tận tùy y quy khứ.
      一場寂寞憑誰訴。 Nhất trường tịch mịch bằng thùy tố.
      算前言、總輕負。 Toán tiền ngôn, tổng khinh phụ.
      早知恁地難拼, Tảo tri nhẫm địa nan phanh,
      悔不當時留住。 Hối bất đương thời lưu trú.
      其奈風流端正外, Kỳ nại phong lưu đoan chính ngoại,
      更別有,繫人心處。Cánh biệt hữu, hệ nhân tâm xứ.
      一日不思量, Nhất nhật bất tư lương,
      也攢眉千度。 Dã toàn mi thiên độ.
      Chú Thích
      1 Trú dạ lạc晝夜樂: tên từ bài, có nghĩa là ngày đêm vui vẻ như câu thơ của Lý Bạch 李白: “Hành lạc tranh trú dạ, Tự ngôn độ thiên thu行樂爭晝夜,自言度千秋: truy hoan tranh thủ ngày đêm, cho là như thế mãi mãi”. Bài này có 98 chữ. Đoạn trước có 8 câu và 6 trắc vận. Đoạn sau có 8 câu và 5 trắc vận. Cách luật:
      T B X T B B T vận
      T X X, B X T vận
      B B T T B B cú
      X T X B X T vận
      X X B X B X T vận
      T X X, X B X T vận
      X T T B B cú
      T X X B T vận
      X B X T B B T vận
      T B B, X B T vận
      X B T T B B cú
      X T B B X T vận
      X T B X B X T cú
      X X X, T X B T vận
      X T T B B cú
      T B B X T cú
      B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.
      2 Động phòng 洞房: phòng ở sâu trong nhà. Về sau chữ này được dùng để chỉ phòng ở của vợ chồng.
      3 Sơ tương ngộ 初相遇: mới gặp nhau.
      4 Chỉ hợp 只合: chỉ nên.
      5 Hà kỳ 何期: kỳ hạn nào.
      6 Tiểu hội 小會: gặp gỡ bí mật của 2 người.
      7 U hoan 幽歡: gặp gỡ kín đáo hoan lạc.
      8 Ly tình biệt tự 離情別緒: luyến tình khi ly biệt và tình tự sầu khổ vì tương tư.
      9 Huống trị 況值= huống thả chính thị 况且正是: vả lại đúng lúc.
      10 Lan san 闌珊: sắp tàn, sắp hết.
      11 Xuân sắc mộ 春色暮= xuân mộ暮春: cuối mùa xuân, tháng 3 âm lịch.
      12 Đối 對: đối diện, trước mặt.
      13 Mãn mục 滿目: chan hòa cảnh trước mắt, chan hòa tầm mắt.
      14 Loạn hoa cuồng nhứ 亂花狂絮: hoa và nhành liễu loạn bay.
      15 Phong quang 風光: phong cảnh.
      16 Y 伊: chỉ người thứ 3, cũng chỉ nam nhân.
      17 Bằng thùy tố 憑誰訴: nói với ai?
      18 Tiền ngôn 前言: lời nói lúc trước.
      19 Khinh phụ 輕負: dễ dàng quên lời thề cũ.
      20 Nhẫm địa恁地: như thế.
      21 Nan phanh難拼: khó kết hợp, hòa hợp được với nỗi ly sầu.
      22 Nhẫm địa nan phanh 恁地難拼: buồn rầu như thế này.
      23 Đương thời 當時: lúc đó, lúc trước.
      24 Phong lưu 風流: phong thái, phong độ, phẩm cách.
      25 Đoan chính 端正: ngay ngắn, chỉ hình dung sáng sủa dễ nhìn.
      26 Hệ 繫: trói buộc. Bản khác chép hệ系, cùng 1 ý nghĩa.
      27 Tâm xứ心處: con tim.
      28 Tư lương 思量: suy tư, suy nghĩ. Ta quen đọc là tư lượng.
      29 Toàn mi 攢眉: nhíu mày.
      30 Toàn mi thiên độ 攢眉千度: nhíu mày ngàn lần, hình dung suốt ngày buồn khổ.
      Dịch Nghĩa
      Bài từ theo điệu trú dạ lạc của Liễu Vĩnh.
      Nhớ lúc mới gặp nhau khi động phòng.
      Bèn chỉ tưởng phải vĩnh viễn ở với nhau.
      Ai ngờ chỉ một thời gian ngắn vui vẻ hội hợp,
      Lại biến thành đoạn tình ái trước khi phân ly.
      Huống chi vào lúc cuối xuân sắp tàn.
      Đầy mắt, hoa tàn cành liễu loạn bay.
      Chỉ sợ phong cảnh đẹp đẽ,
      Đều theo anh ta mà đi mất.
      Một đoạn tình ái tịch mịch biết nói cùng ai.
      Nghĩ lại những lời thề trước đều bị khinh phụ.
      Sớm biết khó chịu như thế này,
      Hối lúc đó không giữ anh ta lại.
      Ngại gì anh ta trừ vẻ phong lưu đoan chính,
      Còn có chỗ khiến người ta mơ tưởng.
      Một ngày không nghĩ đến anh ta,
      Phải buồn rầu nhíu mày không thôi.
      Phỏng Dịch
      Vui Ngày Đêm
      Nhớ lúc động phòng mới quen nhau,
      Tưởng rằng hòa hợp ở dài lâu.
      Ai ngờ một đoạn tình vui vẻ,
      Lại biến hóa thành nỗi biệt sầu.
      Hà huống cuối xuân sắc sắp tàn,
      Loạn hoa cuồng liễu rụng tràn lan.
      Cảnh xuân diễm lệ dần đi mất,
      Tất cả cuốn theo bóng dáng chàng.
      Tịch mịch một vùng nói với ai?
      Lời xưa ước cũ phụ tình này.
      Đã hay khốn khổ hồn cô phụ,
      Hối chẳng giữ người cùng sánh vai.
      Ngoài dáng phong lưu đoan chính ấy,
      Lại thêm quyến rũ tâm tư người.
      Từng ngày từng phút mơ hình bóng,
      Sầu khổ làn mi không lúc nguôi.
      HHD 6-2020
      Bản Dịch của Lộc Bắc
      NGÀY ĐÊM VUI
      1-
      Nhớ lúc động phòng khi tương ngộ
      Ngỡ mãi dài lâu hội tụ
      Ngờ đâu ngắn ngủi cuộc vui
      Lại thêm ly tình biệt xứ
      Huống chi sắc xuân sắp tan vỡ
      Trước mắt đầy hoa vần tơ vũ
      Chỉ sợ cảnh đẹp xinh
      Thảy theo chàng đi cả
      Một vùng tịch mịch cùng ai tỏ
      Nghĩ lời xưa thảy ruồng bỏ
      Sớm biết khó chịu thế này
      Lúc đó tiếc không lưu giữ
      Ngại gì ngoài phong lưu đoan chính
      Lại còn thêm, con tim quyến rũ
      Một ngày không nhớ anh
      Mày nhăn buồn ngàn cữ!
      2-
      Nhớ khi động phòng sơ ngộ
      Ngỡ mãi dài lâu hội tụ
      Ngờ đâu ngắn ngủi cuộc vui
      Lại thêm ly tình biệt xứ
      Huống chi xuân sắp tan vỡ
      Trước mắt hoa cuồng tơ vũ
      Chỉ sợ phong cảnh đẹp xinh
      Thảy theo chân chàng đi cả
      Vùng tịch mịch cùng ai tỏ
      Lời thề xưa thảy ruồng bỏ
      Sớm hay sự thể thế này
      Tiếc không vì chàng lưu giữ
      Đoan chính, phong lưu, tuấn tú
      Thêm nữa, con tim quyến rũ
      Một ngày không nghĩ đến anh
      Buồn thảm nhăn mày ngàn cữ!
      LB
      Jun20



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Aug 28, 2020 8:39 pm    Tiêu đề: Vĩ Phạm - Liễu Vĩnh



Vĩ Phạm - Liễu Vĩnh

      300 Bài Tống Từ Chú Giải
      Bài 20
      尾犯 - 柳永 Vĩ Phạm - Liễu Vĩnh
      夜雨滴空階, Dạ vũ trích không giai,
      孤館夢迴, Cô quán mộng hồi,
      情緒蕭索。 Tình tự tiêu tác.
      一片閒愁, Nhất phiến nhàn sầu,
      想丹青難貌。 Tưởng đan thanh nan mạc.
      秋漸老、蛩聲正苦, Thu tiệm lão, cùng thanh chính khổ,
      夜將闌、燈花旋落。 Dạ tương lan, đăng hoa toàn lạc.
      最無端處, Tối vô đoan xứ,
      總把良宵, Tổng bả lương tiêu,
      只恁孤眠卻。 Chỉ nhiệm cô miên khước.
      佳人應怪我, Giai nhân ưng quái ngã,
      別後寡信輕諾。 Biệt hậu quả tín khinh nặc.
      記得當初, Ký đắc đương sơ,
      翦香雲爲約。 Tiễn hương vân vi ước.
      甚時向、幽閨深處, Thậm thời hướng, u khuê thâm xứ,
      按新詞、流霞共酌。 Án tân từ, lưu hà cộng chước.
      再同歡笑, Tái đồng hoan tiếu,
      肯把金玉珠珍博。 Khửng bả kim ngọc châu trân bác.
      Chú thích
      Vĩ phạm尾犯: tên từ bài, tên khác là Bích phù dung碧芙蓉, sáng tác của Liễu Vĩnh. Bài này có 94 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 trắc vận. Cách luật:
      X T T B B cú
      B T T B cú
      B T B T vận
      X T B B cú
      T B B B T vận
      X X T, B B T T cú
      T B B, X B T T vận
      X B B T cú
      X T X B cú
      X T X B T vận
      X B B T T cú
      X T T X B T vận
      X T B B cú
      T B B B T vận
      T X T, B B B T cú
      T X X, B B T T vận
      X B X T cú
      T T X X B B T vận
      B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.
      2 Trích滴: giọt nước, nhỏ giọt.
      3 Cô quán孤館: quán trọ cô đơn.
      4 Mộng hồi夢迴: Từ trong mộng tỉnh lại.
      5 Tiêu tác蕭索: tiêu điều, đạm bạc.
      6 Nhàn sầu閒愁: nỗi buồn vô cớ, bâng khuâng.
      7 Đan thanh丹青: (Mầu đỏ và mầu xanh) hội họa.
      8 Mạc貌: vẽ. Chữ này có âm khác là “mạo”: vẻ mặt, tướng mạo.
      9 Thu tiệm lão 秋漸老: dần dần tới cuối thu
      10 Cùng thanh蛩聲: tiếng dế mèn kêu.
      11 Lan闌: hết, tàn.
      12 Đăng hoa 燈花: đốm lửa ở đầu bấc đèn.
      13 Toàn (tuyền) 旋: lập tức, phút chốc. Toàn lạc旋落: phút chốc suy tàn.
      14 Vô đoan無端: = vô liêu無聊: chán nản, không có hứng thú.
      15 Tổng bả總把: đem tất cả.
      16 Lương tiêu良宵: đêm lành, đêm.
      17 Nhiệm (nhẫm, nhậm) 恁: nhiệm ý, tùy ý, mặc cho.
      18 Khước卻: đi, mất. Bản khác chép “Khước却”: cùng 1 ý nghĩa.
      19 Giai nhân佳人: mỹ nữ, người đẹp.
      20 Quả tín khinh nặc寡信輕諾: tùy tiện hứa bừa, hứa cuội.
      21 Hương vân 香雲: mái tóc của thiếu nữ.
      22 Tiễn hương vân翦香雲: cắt một lụm tóc (làm tín vật thề thốt lúc ly biệt).
      23 Thậm thời hướng甚時向: lúc nào, chữ hướng dùng làm trợ từ.
      24 U khuê幽閨 = thâm khuê深閨: thường chỉ nơi ở của nữ giới.
      25 Án tân từ按新詞: sáng tác bài từ mới. Chữ án ngụ ý án chiếu âm luật.
      26 Lưu hà流霞: tên 1 thứ rượu của người tiên. Truyền thuyết uống 1 ly thì mấy tháng không cần ăn uống.
      27 Kim ngọc châu trân金玉珠珍 = Kim ngọc trân châu金玉珍珠: vàng ngọc châu báu.
      28 Bác博: đổi lấy, lấy, giành được.
      Dịch Nghĩa
      Những giọt nước mưa đêm nhỏ trên thềm nhà vắng,
      Một mình ngủ trong quán trọ tỉnh giấc
      Tình cảm buồn buồn,
      Một nỗi buồn bâng khuâng vô cớ,
      Khó tả, khó tả bằng mầu sắc hội họa (khó dùng mầu sắc vẽ ra được).
      Mùa thu sắp hết, tiếng dế mèn nghe khổ não,
      Đêm sắp cạn, lửa đèn sắp tàn.
      Rất chán nản,
      Đem hết đêm lành,
      Cho giấc ngủ cô đơn tịch mịch.
      Người đẹp nhất định phải trách cứ tôi,
      Sau khi chia tay không giữ lời hứa.
      Nhớ lúc đó,
      Nàng cắt một lụm tóc để thề ước hội ngộ.
      Khi nào mới có thể trở về nơi khuê phòng u tĩnh (của nàng).
      Viết bài từ mới, cùng uống rượu ngon.
      Lại cùng nhau vui vẻ (như xưa),
      Tôi nguyện đem vàng ngọc châu báu đổi lấy cơ hội này.
      Phỏng Dịch
      Thềm vắng mưa đêm
      Mưa đêm thánh thót trên thềm vắng,
      Quán trọ cô đơn tỉnh giấc mơ.
      Tình tự tiêu điều sầu lắng đọng,
      Đỏ xanh khó vẽ khúc tình thơ.
      Thu già chính khổ dế than van,
      Đêm sắp cạn, đèn hoa sắp tàn.
      Tịch mịch thời gian tràn khắc khoải,
      Thả hồn theo giấc ngủ miên man.
      Giai nhân oán trách cũng nên thôi,
      Từ biệt lên đường hứa dối lời.
      Nhớ lúc ra đi bao quyến luyến,
      Tóc mây vội cắt nguyện trao đời.
      Bao giờ quay lại chốn khuê phòng,
      Điền khúc tân từ, nhắp rượu nồng.
      Cả nhà hoan tiếu thỏa niềm nhớ,
      Tiền bạc trân châu mua được không?
      HHD 5-2020
      Bản Dịch của Lộc Bắc
      Vĩ Phạm - Liễu Vĩnh
      1-
      Mưa đêm nhỏ trên thềm,
      Quán trọ mộng về,
      Tự tình tan tác.
      Một phiến sầu dâng,
      Khó vẽ bằng màu sắc.
      Thu dần hết, dế kêu khổ não,
      Đêm sắp tàn, hoa đèn linh lạc.
      Thật không căn cớ,
      Đem hết đêm lành,
      Cho giấc ngủ cô tịch.
      Giai nhân ưng oán trách,
      Chia tay không giữ lời hứa.
      Nhớ lại mới đây,
      Cắt tóc mây thề ước.
      Khi nao về phòng khuê u tĩnh,
      Viết bài từ, rượu ngon cùng chuốc.
      Lại cười vui vẻ,
      Nguyện đem vàng ngọc châu đổi chác.
      2-
      Mưa đêm nhỏ xuống thềm không
      Mộng về quán trọ cõi lòng nát tan
      Sâu dâng một phiến miên man
      Sắc màu không thể điệu đàng vẽ thêu
      Thu dần hết, dế kêu khổ não
      Đêm sắp tàn chao đảo hoa đèn
      Sầu buồn nản, suốt cả đêm
      Để cho một giấc cô miên giã từ
      Giai nhân có oán trách ta
      Chia tay thệ ước, giờ ra nuốt lời
      Nhớ lại chỉ mới đây thôi
      Tóc mây một nhúm thề bồi cùng nhau
      Phòng khuê gặp lại khi nao
      Viết bài từ mới, rượu đào cùng say
      Lại cười vui vẻ đêm này
      Ngọc vàng châu báu, của thay đợi chờ!
      LB



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Sep 05, 2020 10:34 pm    Tiêu đề:



Vọng Hải Triều - Liễu Vĩnh

      300 Bài Tống Từ Chú Giải
      Bài 21
      望海潮 - 柳永 Vọng Hải Triều - Liễu Vĩnh
      東南形勝, Đông nam hình thắng,
      三吳都會, Tam Ngô đô hội,
      錢塘自古繁華。 Tiền Đường tự cổ phồn hoa.
      煙柳畫橋, Yên liễu họa kiều,
      風簾翠幕, Phong liêm thúy mạc,
      參差十萬人家。 Sâm si thập vạn nhân gia.
      雲樹繞堤沙。 Vân thụ nhiễu đê sa.
      怒濤卷霜雪, Nộ đào quyển sương tuyết,
      天塹無涯。 Thiên tiệm vô nhai.
      市列珠璣, Thị liệt châu ky,
      戶盈羅綺競豪奢。 Hộ doanh la ỷ cạnh hào xa.
      重湖疊巘清嘉。 Trùng hồ điệp nghiễn thanh gia.
      有三秋桂子, Hữu tam thu quế tử,
      十里荷花。 Thập lý hà hoa.
      羌管弄晴, Khương quản lộng tình,
      菱歌泛夜, Lăng ca phiếm dạ,
      嬉嬉釣叟蓮娃。 Hy hy điếu tẩu liên oa.
      千騎擁高牙。 Thiên kỵ ủng cao nha.
      乘醉聽簫鼓, Thừa túy thính tiêu cổ,
      吟賞煙霞。 Ngâm thưởng yên hà.
      異日圖將好景, Dị nhật đồ tương hảo cảnh,
      歸去鳳池誇。 Quy khứ phụng trì khoa.
      Chú Thích:
      1- Vọng Hải Triều: tên từ điệu gồm 107 chữ, 2 đoạn, đoạn trước có 11 câu và 5 bình vận, đoạn sau có 11 câu và 6 bình vận. Cách luật:
      X B B T cú
      B B X T cú
      X B X T B B vận
      B T T B cú
      B B T T cú
      X B X T B B vận
      X T T B B vận
      T X X X T cú
      X T B B vận
      X T B B cú
      X X X T T B B vận
         
      X B X T B B vận
      T X B T T cú
      X T B B vận
      B T T B cú
      B B T T cú
      X B X T B B vận
      X T T B B vận
      X X B X T cú
      X T B B vận
      X T B B X T cú
      X T T B B vận
      B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.
      2- Hình thắng形勝: hình thế trọng yếu hay cảnh đẹp.
      3- Tam Ngô 三吳: tức là 3 quận thuộc đất Sở xưa, nay thuộc tỉnh Giang Tô và Chiết giang, TH. Bản khác chép “Giang hồ đô hội江湖都會: nơi đô hội giữa sông và hồ”.
      4- Tiền Đường錢塘: thời xưa là quận Tiền Đường, nay là thị trấn Hàng Châu, 杭州, tỉnh Chiết Giang, TH.
      5- Sâm si 参差: hình thể không đều, chỗ cao chỗ thấp, chỗ đậm chỗ nhạt.
      6- Vân thụ 雲樹: cây cỏ mọc tươi tốt rậm rạp như mây.
      7- Đê sa 堤沙= sa đê沙堤: đường đê xây bằng đá.
      8- Thiên tiệm 天塹: hào sông ngòi thiên nhiên.
      9- Liệt 列: bầy ra
      10- Châu ky 珠璣: ngọc trân châu, phiếm chỉ phẩm vật quý giá.
      11- Doanh 盈: tràn đầy.
      12- Hào xa 豪奢: hào hoa xa xỉ.
      13- Trùng hồ 重湖: Tây hồ ở Hàng Châu TH, có hồ trong và hồ ngoài ngăn cách nhau bằng 1 bờ đê trắng vì vậy còn được gọi là Trùng hồ.
      14- Nghiễn 巘: ngọn núi nhỏ ở trên dẫy núi cao.
      15- Điệp nghiễn 疊巘: núi non trùng điệp.
      16- Thanh gia 清嘉: tốt đẹp.
      17- Tam thu 三秋: chỉ mùa thu, chỉ 3 tháng của mùa thu, chỉ tháng cuối cùng của mùa thu tức tháng 9 âm lịch, đôi khi cũng được dùng để chỉ 3 năm như câu thơ của Lý bạch 李白 “chỉ ngôn kỳ nhất tải, thùy vị lịch tam thu只言期一载,谁谓历三秋!= chỉ nói hạn 1 năm, ai biết trải 3 năm” (Trong bài Giang hạ hành 江夏行)
      18- Khương quản 羌管 = Khuơng địch羌笛: sáo của người Khương.
      19- Lộng tình 弄晴: đùa bỡn, chim hót trong những ngày tạnh ráo, cũng có nghĩa là hiển hiện trời quang mây tạnh. Chữ Khương quản lộng tình 羌管弄晴cũng có thể hiểu là chơi đàn sáo trong những ngày trời quang mây tạnh.
      20- Lăng ca菱歌: bài hát Thải lăng采菱 thời Nam triều.
      21- Phiếm dạ 泛夜= nổi (trên mặt nước) lúc ban đêm, có thể hiểu là ngồi thuyền lúc ban đêm.
      22- Điếu tẩu 釣叟: điếu ông, ngư ông.
      23- Liên oa蓮娃: con bé hái sen.
      24- Thiên kỵ 千騎: 1 ngàn kỵ binh, người ngựa rất nhiều.
      25- Cao nha 高牙 = cao nha kỳ高牙旗, cờ của quan tướng trên sào cao.
      26- Yên hà 煙霞: sương khói và mây mầu.
      27- Dị nhật 異日 = tha nhật他日 = lánh nhật另日= cải nhật改日: ngày khác, ngày sau, về sau.
      28- Đồ 圖: tranh vẽ, hội hoạ. Đồ tương hảo cảnh圖將好景= Tương hảo cảnh họa xuất lai將好景圖畫出來: đem cảnh đẹp vẽ thành bức tranh.
      29- Phụng trì 鳳池 = phụng hoàng trì鳳凰池: những ao hồ trong hoàng cung và vườn thượng uyển, trong bài này được dùng để chỉ triều đình.
      Dịch Nghĩa:
      Đông nam nước TH (chỉ tỉnh Hàng Châu) là vị trí trọng yếu (hoặc là thắng cảnh).
      Phong cảnh rất đẹp,
      Ba quận nước Ngô (Tam Ngô) là chỗ đô hội.
      Quận Tiền Đường từ cổ đã là phồn hoa.
      Cây liễu (nhiều như) khói, các cây cầu có họa hình,
      Rèm ngăn gió, trưóng màn xanh thúy,
      Mười vạn căn nhà nhấp nhô cao thấp.
      Cây cao chọc mây vây phủ con đường đê xây bằng đá.
      Sóng to giận dữ cuốn lên (những bọt sóng trắng như) sương tuyết,
      Dòng sông rộng như không có bờ bến.
      Hàng chợ bầy la liệt châu ngọc, phẩm vật quý giá,
      Mọi nhà có đầy lụa là như cạnh tranh nếp sống hào hoa.
      Hồ trong hồ ngoài và núi non trùng điệp mỹ lệ thanh tú.
      Mùa thu có hoa quế,
      (Mùa hè có) mười dặm hoa sen.
      Ngày quang đãng thổi sáo Khương,
      Ban đêm ngồi thuyền hát bài Thái Lăng,
      Ngư ông và cô gái hái hoa sen đều vui vẻ.
      Hàng ngàn kỵ binh vây quanh cây cờ cao của quan tướng.
      Trong lúc đang say nghe tiếng tiêu trống,
      Ngâm thơ thưởng ngoạn cảnh trời mây khói.
      Ngày khác vẽ lại cái cảnh đẹp này,
      Đem về khoe với triều đình..
      Phỏng Dịch:
      Cảnh Đẹp
      Thắng cảnh đông nam ba quận xưa,
      Tiền Đường đô hội tự bao giờ.
      Khói mờ dương liễu cầu hoa lệ,
      Màn gió rèm che phỉ thúy thưa.
      Cao thấp nhân gia mười vạn nóc,
      Quanh đê cổ thụ chọc từng mây.
      Thét gào sóng dữ bọt như tuyết,
      Khoảng khoát sông ngòi khắp đó đây.
      La liệt phố phường bầy ngọc quý,
      Nhà nhà gấm vóc tranh hào hoa.
      Cuộc đời thong thả luôn trù phú,
      Nếp sống êm đềm năm tháng qua.
      Hai hồ mỹ lệ cảnh hồ Tây,
      Dẫy núi nhấp nhô xa bủa vây.
      Hương thơm quế tử thu ngày cuối,
      Bát ngát phù dung mười dặm dài.
      Trời quang Khương quản gieo tình tứ,
      Đêm đến thuyền buông tiếng hát ca.
      Chài lưới ngư ông vui gió sớm,
      Hái sen cười nói gái thôn xa.
      Ngàn binh kỵ mã ngọn cờ cao,
      Tiêu cổ thừa say hứng biết bao.
      Ngâm vịnh khói mây, vẽ cảnh đẹp,
      Về kinh khoe bạn những ngày sau.
      HHD 5-2020
      Bản Dịch của Lộc Bắc
      Vọng Hải Triều - Liễu Vĩnh
      1-
      Đông Nam thắng cảnh
      Tam Ngô đô hội
      Tiền Đường từ trước phồn hoa
      Liễu khói hoa cầu
      Màn xanh, rèm gió
      Nhấp nhô mười vạn nóc gia
      Cây rậm phủ bờ đê
      Sóng dữ cuộn sương tuyết
      Dòng sông không bờ
      La liệt ngọc châu
      Nhà đầy lụa gấm xa hoa
      Hồ trùng, núi điệp điệu đà
      Mùa thu thơm hương quế
      Sen mười dặm hoa
      Ngày tạnh sáo Khương
      Đêm thuyền Lăng ca.
      Vui vẻ lão câu, trẻ hòa
      Lính kỵ đầy quan nha,
      Đang say nghe tiêu trống
      Ngâm hưởng khói hoa
      Lúc khác cảnh xinh vẽ lại
      Đem về triều đình khoe!
      2-
      Đông Nam vùng thắng cảnh
      Đô hội ba quận Ngô
      Tiền Đường phồn hoa cũ
      Dương liễu khuất cầu tô
      Màn xanh, rèm che gió
      Hơn mười vạn gia cư
      Bờ đê đầy cây phủ
      Sương tuyết sóng nhấp nhô
      Sông rộng không bờ bến
      Ngọc châu la liệt phô
      Nhà xa hoa gấm lụa
      Hồ đôi, núi điệp điệp
      Mùa thu hương quế xa
      Mười dặm sen nở hoa
      Sáo Khương vang ngày tạnh
      Đêm ngồi thuyền Lăng ca
      Vui lão câu, trẻ hòa
      Quan nha đầy lính kỵ
      Tiêu trống nghe say sưa
      Ngâm vịnh trời mây khói
      Lúc khác vẽ cảnh xinh
      Đem về khoe triều đình!
      LB



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Sep 11, 2020 5:46 pm    Tiêu đề: Vũ Lâm Linh - Liễu Vĩnh



Vũ Lâm Linh - Liễu Vĩnh

      300 Bài Tống Từ Chú Giải
      Bài 22
      雨霖鈴 柳永 Vũ Lâm Linh - Liễu Vĩnh
      寒蟬淒切, Hàn thiền thê thiết,
      對長亭晚, Đối trường đình vãn,
      驟雨初歇。 Sậu vũ sơ yết.
      都門帳飲無緒, Đô môn trướng ẩm vô tự,
      方留戀處, Phương lưu luyến xứ,
      蘭舟摧發。 Lan châu thôi phát.
      執手相看淚眼, Chấp thủ tương khan lệ nhãn,
      竟無語凝噎。 Cánh vô ngữ ngưng yết.
      念去去, 千里煙波, Niệm khứ khứ, thiên lý yên ba,
      暮靄沉沉楚天闊。 Mộ ái trầm trầm Sở thiên khoát.
      多情自古傷離別, Đa tình tự cổ thương ly biệt,
      更那堪, 冷落清秋節。 Cánh na kham, lãnh lạc thanh thu tiết.
      今宵酒醒何處, Kim tiêu tửu tỉnh hà xứ,
      楊柳岸, 曉風殘月。 Dương liễu ngạn, hiểu phong tàn nguyệt.
      此去經年, Thử khứ kinh niên,
      應是良辰, Ưng thị lương thần,
      好景虛設。 Hảo cảnh hư thiết.
      便縱有, 千種風情, Tiện túng hữu, thiên chủng phong tình,
      更與何人說。 Cánh dữ hà nhân thuyết.

      Chú Thích:

      1- Bài từ Vũ Lâm Linh của Liễu Vĩnh viết về sự tích Đường Huyền Tông chạy loạn An Lộc Sơn, ra Tứ Xuyên. Binh sĩ đi trên đường sạn đạo lúc trời mưa phát ra âm thanh như tiếng chuông. Bài từ này có 103 chữ. Đoạn trước 10 câu có 5 trắc vận. Đoạn sau 9 câu có 5 trắc vận. Cách luật:
      B B X T vận
      T B B T cú
      T T B T vận
      B B X X X T cú
      B B T T cú
      B B B T vận
      T T B B X T cú
      T B X B T vận
      T T X, B T B B cú
      T T B B T B T vận
      X B T T B B T vận
      T B B, T T B B T vận
      X B T X X T cú
      B T T, T B B T vận
      T T B B cú
      B T B B cú
      T X B T vận
      T T T, X T B B cú
      T T B B T vận
      B = bình thanh; T = trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
      2- Thê thiết凄切:thê lương.
      3- Trường đình長亭:nhà ở bên đường để nghỉ ngơi, đưa tiễn. Sậu vũ驟雨: mưa rào.
      4- Đô môn都門:cửa thành ở kinh đô; Trướng ẩm帳飲 = dựng vải che mái rồi làm cơm uống rượu tiễn hành. vô tự 無緒 = không có gì cao hứng, không có gì vui.
      5- Phương lưu luyến xứ方留戀處: đương lúc lưu luyến nhau. Bản khác chép: “Lưu luyến xứ留戀處: lúc lưu luyến”, bài từ sẽ bị giảm đi một chữ.
      6- Lan châu蘭舟: thuyền lan, dùng chữ lan để làm đẹp ngôn từ "thuyền".
      7- Thôi phát: giục giã xuất phát.
      8- Cánh 竟: đến cuối cùng, rốt cuộc. Cánh vô ngôn ngưng yết竟無語凝噎: Đến cuối cùng vẫn nghẹn ngào không nói được lời nào.
      9- Ngưng yết凝噎 hay 凝 咽 = nghẹn ngào.
      10- Niệm念: nghĩ rằng.
      11- Khứ khứ去去: biểu thị đi xa.
      12- Yên ba煙波: khói sóng, ám chỉ vất vả.
      13- Mộ ái暮霭: mây mù buổi chiều;
      14- Trầm trầm沉沉 hay 沈沈: dầy đặc.
      15- Sở thiên 楚天: bầu trời nước Sở, tức địa giới phía nam sông Trường giang, ngày xưa thuộc nước Sở vì vậy gọi nam thiên là Sở thiên.
      16- Thương 傷: thương cảm, buồn thương.
      17- Cánh Na kham 更那堪: lại thêm sao chịu đựng được.
      18- kim tiêu今宵: kim dạ今夜đêm nay.
      19- Hiểu phong 曉風: gió sớm, bản khác chép vãn phong 晚風: gió chiều.
      20- Kinh niên经年: năm này qua năm khác.
      21- Túng纵= tức sử即使: dù cho.
      22- Phong tình風情: tình ý nam nữ, tình yêu nam nữ. Bản khác chép “phong lưu 風流”.
      23- Cánh更: Lại còn. Cánh dữ hà nhân thuyết更與何人說: lại còn nói chuyện tình ái với ai đây, đâu còn có người yêu để nói chuyện tình ái nữa? Bản khác chép “Đãi 待: đợi”.

      Dịch nghĩa:

      Bài từ theo điệu vũ lâm linh của Liễu Vĩnh.
      Ve kêu ra riết
      Trước trường đình trời tối, mưa rào vừa tạnh.
      Nơi cửa đô tiễn biệt, không nghĩ ngợi gì.
      Đang lúc lưu luyến, thuyền lan giục giã ra đi.
      Nắm tay nhìn nhau, mắt rưng rưng lệ,
      Rồi không nói nghẹn ngào.
      Nghĩ người ra đi, ngàn dặm khói sóng,
      Mây chiều dầy đặc, trời Sở bao la.
      Đa tình từ xưa thương nỗi biệt ly,
      Làm sao chịu nổi tiết thu lạnh lùng hiu hắt.
      Đêm nay tỉnh rượu nơi nào?
      Bờ dương liễu, gió sớm trăng tàn.
      (bản khác chép = 晚 vãn phong = gió chiều)
      Từ đây năm này qua năm khác,
      Hẳn là tiết lành, cảnh đẹp thành hư mất.
      Dù cho có hàng ngàn thứ tình cảm yêu đương,
      Biết ngỏ cùng ai được.

      Phỏng dịch:

      Nghìn Trùng Xa Cách
      Ve kêu tha thiết gợi buồn thương,
      Mưa tạnh trường đình chiều nhẹ vương.
      Rượu tiễn cửa đô lưu luyến mãi,
      Thuyền lan giục giã gọi lên đường.
      Tay nắm, nhìn nhau mắt lệ nhoà,
      Nghẹn ngào lặng lẽ phút giây qua.
      Người đi khói sóng xa ngàn dặm,
      Trời Sở, mây chiều bát ngát xa.
      Tự cổ đa tình hận hợp tan,
      Tiết thu lạnh lẽo người gian nan.
      Đêm nay tỉnh rượu nơi nào đó,
      Gió sớm bờ dương trăng úa tàn.
      Tháng năm xa cách một lần đi,
      Cảnh đẹp ngày lành còn nghĩa gì.
      Dù có vạn ngàn tình luyến ái,
      Cùng ai tâm sự kiếp chia ly.

      HHD

      Mưa chiều biệt ly
      (Phỏng dịch)


      Ve sầu day dứt tiếng đưa
      Chiều buông bến lạnh gió mưa mới tàn
      Cửa thành hờ hững rượu khan
      Đương cơn lưu luyến, thuyền lan gọi dồn
      Cầm tay đối mặt lệ tuôn
      Nói năng nghẹn uất lời buông trễ tràng
      Người đi khói sóng dặm ngàn
      Mây đen giăng mắc, trời nam gập ghềnh
      Xưa nay ly biệt nòi tình
      Hắt hiu thu lạnh phận mình ra sao
      Đêm này tỉnh rượu chốn nao?
      Liễu dương bờ bụi, gió gào, trăng lu!
      Bao năm xa cách bây chừ?
      Tiết lành, cảnh đẹp cũng hư ảo hình
      Trong ta nghìn mối luyến tình
      Biết cùng ai tỏ ngọn ngành biệt ly!?
      Lộc Bắc
     
      Mưa biệt ly

      Tiếng ve ra riết đêm về
      Trường đình hiu hắt não nề mưa vương
      Cửa đô tiễn biệt nhớ thương
      Thuyền nan dục bước lên đường ra đi
      Nắm tay nhau, lệ biệt ly
      Trời xa ngàn dặm tình si nghẹn ngào
      Ra đi muôn dặm sóng trào
      Mây treo trời Sở lòng nào nát tan
      Đa tình tự cổ trời ban
      Sang thu lạnh lẽo cơ hàn về đâu
      Đêm nay tỉnh giấc mộng sầu
      Trăng tàn bờ liễu một mầu mênh mang
      Từ nay mòn mỏi thời gian
      Bao nhiêu cảnh đẹp chẳng màng chút chi
      Cho dù muôn vạn tình si
      Biết ai tâm sự chia ly kiếp này

      Bá Nha
     
      BIỆT LY

      Tay nắm tay nhau mắt lệ nhòa
      Ra đi ngàn dặm tháng ngày xa
      Đêm về xứ lạ lòng hoang vắng
      Biết tỏ cùng ai nổi nhớ nhà
      Nhớ bóng hiền thê bên khóm lá
      Nhớ tà áo mỏng bước thềm hoa
      Người đi khói sóng mờ nhân ảnh
      Kẻ về dõi bóng mây chiều xa.
      Nghẹn ngào nhớ mãi giờ ly biệt
      tay nắm tay nhau mắt lệ nhòa.

      LE THI BACH NGA



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sun Sep 20, 2020 12:21 am    Tiêu đề: Thọ Ân Thâm - Liễu Vĩnh



Thọ Ân Thâm - Liễu Vĩnh

      300 Bài Tống Từ Chú Giải
      Bài 23
      受恩深 - 柳永 Thọ Ân Thâm - Liễu Vĩnh
      雅致裝庭宇。 Nhã trí trang đình vũ.
      黃花開淡濘。 Hoàng hoa khai đạm nính.
      細香明豔盡天與。Tế hương minh diễm tận thiên dữ.
      助秀色堪餐, Trợ tú sắc kham xan,
      向曉自有真珠露。Hướng hiểu tự hữu chân châu lộ.
      剛被金錢妒。 Cương bị kim tiền đố.
      擬買斷秋天, Nghĩ mãi đoạn thu thiên,
      容易獨步。 Dung dị độc bộ.
      粉蝶無情蜂已去。Phấn điệp vô tình phong dĩ khứ.
      要上金尊, Yếu thượng kim tôn,
      惟有詩人曾許。 Duy hữu thi nhân tằng hứa.
      待宴賞重陽, Đãi yến thưởng trùng dương,
      恁時盡把芳心吐。Nhẫm thời tận bả phương tâm thổ.
      陶令輕回顧。 Đào lệnh khinh hồi cố.
      免憔悴東籬, Miễn tiều tụy đông ly,
      冷煙寒雨。 Lãnh yên hàn vũ.

      Chú Thích

      1 Thọ ân thâm 受恩深: tên từ bài, sáng tác của Liễu Vĩnh, ca tụng hương sắc của hoa cúc vàng trong mùa thu. Có người gọi bài này là “Ái ân thâm愛恩深”. Bài này có 86 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 8 câu, 5 trắc vận. Cách luật:
      T T B B T vận
      B B B T T cú
      T B B T T B T vận
      T T T B B cú
      T T T T T B B T vận
      B T B B T vận
      T T T B B cú
      B T T T vận
      T T B B B T T vận
      T T B B cú
      B T B B B T vận
      T T T B B cú
      T B T T B B T vận
      B T B B T vận
      T B T B B cú
      T B B T vận
      2 Nhã trí 雅致: cao nhã thoát tục.
      3 Đình vũ 庭宇 = đình viện 庭院: sân vườn, nhà có sân vườn.
      4 Đạm nính 淡濘: mới mẻ, sáng sủa và sạch sẽ.
      5 Tế hương 細香: hương thơm nhè nhẹ.
      6 Minh diễm 明豔: mỹ lệ và tươi sáng.
      7 Thiên dữ天與: trời ban cho.
      8 Tú sắc kham xan 秀色堪餐: ưu tú mỹ lệ khác thường.
      9 Hướng hiểu 向曉: đến sáng..
      10 Chân châu真珠 = trân châu珍珠: châu báu.
      11 Cương (cang) 剛: luôn luôn.
      12 Cương bị kim tiền đố 剛被金錢妒: luôn luôn bị kim tiền ganh ghét.
      13 Mãi đoạn 買斷: mua đứt, độc chiếm.
      14 Độc bộ: độc nhất vô nhị.
      15 Phấn điệp 粉蝶: con bướm.
      16 Yêu 要 = yêu 邀: mời đón, mong cầu..
      17 Kim tôn金尊 = kim tôn 金樽: chén uống rượu.
      18 Thi nhân 詩人: chỉ Đào Uyên Minh陶渊明.
      19 Hứa許 = xưng hứa稱許: tán tụng, ca tụng. Duy hữu thi nhân tằng hứa 惟有詩人曾許: Chỉ có thi nhân (Đào Uyên Minh tức Đào Tiềm) đã từng tán tụng hoa cúc (trong các bài thơ ẩm tửu kỳ 1 và kỳ 5).
      20 Trùng dương 重陽: tiết lễ trùng dương vào ngày mồng 9 tháng 9 âm lịch (có hội ngắm hoa cúc).
      21 Đãi yến thưởng trùng dương待宴赏重陽: đợi đến lễ tiết trùng dương yến ẩm thưởng ngoạn.
      22 Nhậm (nhiệm) thời恁時: lúc đó.
      23 Phương tâm: tấm lòng đẹp đẽ, tình ý đẹp đẽ.
      24 Đào lệnh 陶令: chỉ Đào Uyên Minh陶渊明 vì ông đã từng giữ chức huyện lệnh.
      25 Khinh 輕: nhanh nhẹn.
      26 Hồi cố回顧: quay đầu nhìn.
      27 Đông ly 東籬: chỉ hàng rào trồng hoa cúc vàng. Trích dẫn câu thơ của Đào Uyên Minh trong bài “ẩm tửu kỳ 5”:
      “Thái cúc đông ly hạ, 採菊東籬下,
      “Du nhiên kiến nam sơn. 悠然見南山.
      “Hái hoa cúc ở hàng rào phía đông,
      “An nhàn ngắm núi non phuơng nam”.
      Về sau người ta dùng chữ đông ly để chỉ khóm cúc vàng.
      28 Ba câu sau cùng: ý nói kịp thời thưởng thức, không cần chờ tới thu đi đông đến, lúc đó mưa gió rét mướt, hoa cúc cũng tàn hết, dù có Đào Uyên Minh đến thưởng ngoạn cúc thì cũng không còn gì.

      Dịch Nghĩa

      Đình viện trang hoàng rất thanh nhã.
      Hoa mầu vàng (hoa cúc) nở rất tươi sáng sạch sẽ.
      Mùi hương nhè nhẹ, mầu sắc kiều diễm trời ban cho.
      (Mùi hương) giúp thêm cho sắc đẹp dị thường.
      Đến trời sáng trên hoa có những hạt sương như những hạt trân châu.
      (Hoa cúc có sắc vàng) luôn luôn bị kim tiền (cũng mầu vàng) ganh ghét.
      (Tôi) nghĩ là hoa cúc chiếm hết sắc cảnh mùa thu,
      Dễ dàng trở thành độc nhất vô nhị.
      Bươm bướm vô tình và ong cũng đã đi mất (không có trong mùa thu), (ám chỉ Bướm và ong là những kẻ xu thời).
      Đem rượu cúc rót vào ly. (Ý nói hoa cúc là đối tượng ẩm tửu và ngâm vịnh dưới trăng thu).
      Chỉ có thi nhân (Đào Uyên Minh) đã từng tán tụng hoa cúc. (ca tụng hoa cúc thanh cao)
      Đợi đến lúc lễ tiết trùng dương yến ẩm, có hội thưởng ngoạn hoa cúc,
      Sẽ đem suy tư đẹp đẽ của tình ý (yêu hoa cúc) này toàn thố lộ ra..
      (Tán tụng hoa cúc thanh cao, những kẻ xu thời chán hoa cúc, chỉ có kẻ sĩ cao nhã mới lãnh hội được cái thanh nhã của hoa cúc, hoặc giả Liễu Vĩnh có hàm ý gì khác thì không biết).
      Đào Uyên Minh sắp quay về nhìn (xem hoa cúc).
      Nếu không thì hoa cúc sẽ điêu linh tàn tạ,
      (Trong mùa đông) mưa rét sương lạnh.

      Phỏng Dịch

      Vịnh Cúc

      Đình viện trang thanh nhã,
      Hoa vàng nở đẹp xinh.
      Sắc hương trời đã tặng,
      Ưu tú khác thường tình.
      Sáng sớm hạt sương đọng,
      Lung linh viên ngọc trai.
      Hoàng kim luôn đố kỵ,
      Hoa cúc vàng ban mai.
      Khắp trời thu chiếm cứ,
      Ngạo nghễ một không hai.
      Vô tình, đàn ong bướm,
      Là những kẻ xu thời.
      Rượu cúc rót tràn ly,
      Ngắm hoa từng vịnh thi.
      Yêu hoa hội thưởng ngoạn,
      Thố lộ tấm tình si.
      Thi nhân hãy đến ngay,
      Kẻo cúc hoa tàn phai.
      Cuối thu đông sắp tới,
      Mưa lạnh sương giăng đầy..

      HHD 9-2020

      Bản Dịch của Lộc Bắc
      Nhận ân sâu


      1-
      Biệt thự trang trí nhã
      Hoa vàng nở tươi sáng
      Lộng lẫy trời cho, hương xỏa nhẹ
      Giúp sắc đẹp lạ thường
      Bình minh đọng sương ngọc tỏa
      Tiền vàng luôn đố kỵ
      Chắc chiếm hết trời thu
      Một mình cũng dễ
      Bướm bay vô tình, ong cũng bỏ
      Rượu cúc tràn ly
      Chỉ có thi nhân từng hứa
      Đợi yến tiệc trùng dương
      Sẽ đem hết tâm tình thố lộ
      Quan Đào sắp về chỗ
      Cúc sẽ hết điêu linh
      Lạnh sương mưa đổ

      2-
      Biệt thự trang trí nhã
      Hoa vàng tươi nở cả
      Lộng lẫy, hương thoảng qua
      Giúp đẹp xinh khác lạ
      Bình minh móc giăng tỏa
      Tiền vàng muốn tranh phá
      Cúc chiếm hết trời thu
      Một mình cũng phải giá
      Bướm ong tình chối bỏ
      Rượu cúc tràn ly nhỏ
      Tán tụng chỉ thi nhân
      Trùng dương nơi tiệc đó
      Tâm tình sẽ thố lộ
      Quan Đào sẽ thăm thú
      Cúc sẽ hết điêu linh
      Trong lạnh sương mưa đổ
      Lộc Bắc
      Sept20



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Sep 26, 2020 2:36 am    Tiêu đề: Tô Mạc Già - Phạm Trọng Yêm



Tô Mạc Già - Phạm Trọng Yêm

      300 Bài Tống Từ Chú Giải
      Bài 24
      Tác giả: Phạm Trọng Yêm (989-1052):
      Cha mất sớm, đậu tiến sĩ đời Tống Chân Tông. Cuộc đời hoạn lộ tuy có thăng trầm nhưng vẫn ở mức trung bình. Ông không phải là đại từ gia của đời nhà Tống nhưng cũng để lại vài bài từ bất hủ tả nỗi niềm lữ thứ, tha hương nơi biên tái. Ba chữ bích vân thiên được nữ sĩ Quỳnh Dao mượn đặt tên cho một cuốn tiểu thuyết nói về cuộc tình tay ba của cô giáo và học trò lấy chung một chồng.
      蘇幕遮 - 范仲淹 Tô Mạc Già - Phạm Trọng Yêm
      碧雲天, Bích vân thiên,
      黃葉地 Hoàng diệp địa.
      秋色連波, Thu sắc liên ba,
      波上寒煙翠 Ba thượng hàn yên thúy.
      山映斜陽天接水 Sơn ánh tà dương thiên tiếp thủy.
      芳草無情, Phương thảo vô tình,
      更在斜陽外 Cánh tại tà dương ngoại.
      黯 鄉魂, Ảm hương hồn,
      追旅思 Truy lữ tứ.
      夜夜除非, Dạ dạ trừ phi,
      好夢留人睡 Hảo mộng lưu nhân thụy.
      明月樓高休獨倚 Minh nguyệt lâu cao hưu độc ỷ.
      酒入愁腸, Tửu nhập sầu trường,
      化作相思淚 Hoá tác tương tư lệ.

      Chú Thích

      1- Từ điệu Tô mạc già苏幕遮gồm 62 chữ, chia làm 2 đoạn, tổng cộng 8 trắc vận:
      T B B cú
      B T T vận
      X T B B cú
      X T B B T vận
      X T X B B T T vận
      X T B B cú
      X T B B T vận
      T B B cú
      B T T vận
      X T B B cú
      X T B B T vận
      X T X B B T T vận
      X T B B cú
      X T B B T vận
      X = bất luận; T = trắc thanh; B = bình thanh; cú: hết câu; vận: vần.
      2- Hương hồn鄉魂:hồn quê, lòng tưởng nhớ quê hương.
      3- Ảm黯: hình dung tâm tình ưu uất.
      4- Ảm hương hồn黯鄉魂: tưởng nhớ quê hương mà tâm tình ưu uất. Lấy ý từ bài "Biệt phú 别赋" của Giang yêm 江淹: “Ảm nhiên tiêu hồn giả, Duy biệt nhi dĩ hỷ 黯然销魂者,唯别而已矣: Điều làm cho tâm tình người buồn bã, mất hồn lạc phách thì chỉ có biệt ly vậy”.
      5- Truy追: truy tùy追隨: quấn quýt, theo nhau.
      6- Tứ思: tình hoài, tình cảm ôm ấp trong lòng.
      7- Truy lữ tứ追旅思: tâm tình khi lữ hành xa nhà cứ quấn quýt mãi.

      Dịch nghĩa

      Trời mây biếc,
      Đất lá vàng.
      Màu thu liền sóng,
      Trên sóng khói lạnh xanh xanh.
      Núi ánh nắng tà, trời nối liền nước.
      Cỏ thơm vô tình,
      Lại ở ngoài nắng xế.
      Tê tái hồn quê,
      Nhớ niềm lữ thứ.
      Tối tối ngoài ra, Mộng đẹp lưu người ngủ.
      Trăng sáng lầu cao, thôi chớ tựa (lan can).
      Rượu vào lòng buồn,
      Hoá thành giọt lệ tương tư.

      Phỏng dịch

      Hồn Quê Lữ Thứ
      Trời mây biếc,
      Đất lá vàng.
      Màu thu liền sóng,
      Khói lạnh như sương.
      Nắng chiều rọi núi trời liền nước,
      Phương thảo vô tình tránh bóng dương.
      Tê tái hồn quê buồn lữ thứ,
      Đêm về mộng đẹp gợi niềm thương
      Lầu cao vằng vặc ánh trăng trong,
      Chán cảnh cô đơn ngồi tựa song.
      Chén rượu thấm sâu sầu ảm đạm,
      Tương tư giọt lệ xót xa lòng.
      HHD

      Bản dịch của Tịnh Phan

      Hồn Quê Lữ Thứ
      Trên trời mây biếc lững lờ
      Dưới đất từng chiêc hững hờ lá khô.
      Màu thu liền sóng nhấp nhô
      Tỏa làn khói lạnh xanh mờ xa xa.
      Đầu non còn ánh nắng tà
      Trời cao liền biển sơn hà u minh.
      Cỏ thơm rảo bước vô tình
      Tránh chi nắng xế lòng mình bâng khuâng!
      Tê tái hồn quê cũ
      Niềm lữ thứ nao nao
      Đêm đêm mơ mộng đẹp
      Trăng soi sáng lầu cao.
      Rượu sầu môi khẽ nhấp
      Lệ tương tư tuôn trào.

      Tịnh Phan phỏng dịch
     
      Bản Dịch của Lộc Bắc

      Tô mạc già – Phạm Trọng Yêm
      1-
      Xanh mây trời
      Vàng lá đất
      Sóng liền sắc thu
      Trên sóng khói lạnh biếc
      Núi ánh dương tà trời tiếp nước
      Cỏ thơm vô tình
      Vươn qua vùng nắng tắt
      Buồn nhớ nhà
      Đeo không dứt
      Hằng đêm trừ phi
      Mộng đẹp thời yên giấc
      Trăng sáng đừng dựa hiên lầu gác
      Rượu nhập sầu vương
      Tương tư hóa thành hạt.
      Lộc Bắc
      2-
      Xanh mây trời, vàng phai lá đất
      Sóng sắc thu, khói biếc dương tà
      Núi tiếp nước, cỏ phôi pha
      Vươn qua nắng tắt, nhà nhà thức khuya
      Sầu lữ thứ, nhớ làng quê
      Chỉ yên giấc ngủ trừ khi mộng lành
      Sáng trăng đừng dựa lầu xanh
      Sầu vương giọt rượu hóa thành tương tư!
      LB
      July20



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Oct 03, 2020 1:16 am    Tiêu đề: Ngư Gia Ngạo - Phạm Trọng Yêm



Ngư Gia Ngạo - Phạm Trọng Yêm

      300 Bài Tống Từ Chú Giải
      Bài 25
      渔家傲 - 范仲淹 Ngư Gia Ngạo - Phạm Trọng Yêm
      秋思 Thu Tứ
      塞下秋來風景異, Tái hạ thu lai phong cảnh dị,
      衡陽雁去無留意。 Hành Dương nhạn khứ vô lưu ý.
      四面邊聲連角起, Tứ diện biên thanh liên giác khởi,
      千嶂裏, Thiên chướng lý,
      長煙落日孤城閉。 Trường yên lạc nhật cô thành bế.
      濁酒一杯家萬里, Trọc tửu nhất bôi gia vạn lý,
      燕然未勒歸無計。 Yên nhiên vị lặc quy vô kế.
      羌管悠悠霜滿地, Khương quản du du sương mãn địa,
      人不寐, Nhân bất mị,
      將軍白髮征夫淚。 Tướng quân bạch phát chinh phu lệ.
      Chú Thích:
      1- Ngư gia ngạo 漁家傲:tên từ điệu, 62 chữ, trắc vận, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu và 5 trắc vận. Cách luật:
      X X X X B X T vận
      X B X T X B T vận
      X T X B B T T vận
      B X T vận
      X X X X B B T vận
      X T X B B T T vận
      X B X X B B T vận
      X T X B B X T vận
      X X T vận
      X B X T B B T vận
      B: bằng thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.
      2- Tái hạ 塞下: Chỗ hiểm yếu nơi biên cương có lính canh phòng.
      3- Phong cảnh dị 風景異: tác giả muốn nói phong cảnh ở đây không giống với phong cảnh ở nội địa.
      4- Hành Dương nhạn khứ 衡陽雁去: tức là câu nhạn khứ Hành Dương雁去衡陽: nhạn đi về Hành Dương ở tỉnh Hồ Nam, TH. Tương truyền nơi đây có 1 ngọn núi tên là Hồi Nhạn Phong 回雁峰, chim nhạn bay đến đây thì dừng lại, không bay thêm nữa.
      5- Biên thanh 邊聲: Những thanh âm thường nghe thấy ở nơi biên cảnh.
      6- Giác 角: tù và dung trong quân đội.
      7- Thiên chướng 千嶂: hàng ngàn dẫy núi ngăn trở.
      8- Trường yên 長煙: khói ở nơi hoang dã, sa mạc.
      9- Yên nhiên 燕然: tên núi, nay ở Hàng Ái sơn 杭愛山, Mông Cổ 蒙古.
      10- Lặc 勒: khắc chữ vào đá.
      11- Yên nhiên vị lặc燕然未勒:ám chỉ việc ngoài biên cương chưa bình định, công nghiệp chưa thành, theo tích vua Hán Hòa Đế 漢和帝 truy kích quân Hung Nô 匈奴 đến núi Yên Nhiên, sai người khắc chữ vào núi để ghi công.
      12- Khương quản 羌管 = Khương địch羌笛: ống sáo của người tộc Khương.

      Dịch Nghĩa:

      Từ điệu Ngư gia ngạo của Phạm Trọng yêm.

      Ý thu

      Vào mùa thu ở nơi biên tái phong cảnh lạ.
      Nhạn bay về Hành Dương hoàn toàn không lưu luyến tình ý.
      Bốn mặt những âm thanh ở nơi biên cảnh (như tiếng ngựa hý, tiếng sáo của người tộc Khương, tiếng gió vù vù...) cùng với tiếng tù và nổi lên,
      Trong hàng ngàn núi ngăn trở,
      Khói tỏa lan lúc ngày tàn và cửa thành cô độc đóng kín.
      (Uống) Một ly rượu đục (trong khi) nhà mình ở xa vạn dặm,
      (Công trạng) chưa khắc ở núi Yên Nhiên thì không có cách gì về được.
      Tiếng sáo của người Khương nghe buồn dằng dặc, sương xuống đầy đất,
      Người không ngủ,
      Tướng quân đã bạc mái đầu và nước mắt của người chinh phu (đã rơi xuống vì gian lao)

      Phỏng Dịch:

      Ý Thu Nơi Biên Ải.

      Lạ lùng thu đến biên cương,
      Xa bay hồng nhạn chẳng vương chút tình.
      Tù và bốn mặt âm thanh,
      Ngày tàn khói tỏa cô thành bế quan.
      Ly rượu đục quê dặm ngàn,
      Bình yên chưa định về làng ai mong.
      Sáo Khương văng vẳng bên song,
      Thức đêm trằn trọc nát lòng sương rơi.
      Tướng quân tóc bạc bên trời,
      Chinh phu giọt lệ nhớ người quê xưa.

      HHD 5-2019

      Bản Dịch của Lộc Bắc

      Ngư Gia Ngạo - Phạm Trọng Yêm

      Ý thu
      1-
      Biên ải mùa thu phong cảnh lạ
      Nhạn bỏ Hành Dương không lưu ý
      Khắp chốn thanh cùng tù và trổi
      Núi ngăn trở
      Thành khép, ngày buông, mờ khói tỏa
      Rượu đục một ly, nhà vạn lý
      Yên nhiên chưa khắc về không thể
      Sáo Khương dằng dặc sương đầy đất
      Người không ngủ
      Tướng quân bạc tóc, chinh phu lệ
      2-
      Mùa thu biên ải quạnh hiu
      Hành Dương nhạn bỏ chẳng nhiều luyến thương
      Tù và, âm nổi bốn phương
      Núi giăng, ngày hết, khói vương, thành cài
      Xa nhà rượu đục bi ai
      Công thành chưa toại mấy ai về gần
      Buồn Khương sáo, sương đầy sân
      Trắng đêm bạc tóc, tướng quân lệ tràn
      Lộc Bắc
      July20



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Oct 09, 2020 10:13 pm    Tiêu đề: Ngày Thu Nhớ chuyện xưa



Ngày Thu Nhớ chuyện xưa.

      300 Bài Tống Từ Chú Giải
      Bài 26
      御街行 - 范仲淹 Ngự Nhai Hành - Phạm Trọng Yêm
      秋日懷舊 Thu Nhật Hoài Cựu
      紛紛墜葉飄香砌。 Phân phân trụy diệp phiêu hương thế.
      夜寂靜,寒聲碎。 Dạ tịch tĩnh, hàn thanh toái.
      真珠簾卷玉樓空, Chân châu liêm quyển ngọc lâu không,
      天淡銀河垂地。 Thiên đạm ngân hà thùy địa.
      年年今夜, Niên niên kim dạ,
      月華如練, Nguyệt hoa như luyện,
      長是人千里。 Trường thị nhân thiên lý.
      愁腸已斷無由醉。 Sầu trường dĩ đoạn vô do tuý,
      酒未到,先成淚。 Tửu vị đáo, tiên thành lệ.
      殘燈明滅枕頭欹, Tàn đăng minh diệt chẩm đầu y,
      諳盡孤眠滋味。 Am tận cô miên tư vị.
      都來此事, Đô lai thử sự,
      眉間心上, Mi gian tâm thượng,
      無計相迴避。 Vô kế tương hồi tỵ.

      Chú Thích

      1、Tên từ điệu: Ngự Nhai hành, còn đọc là “Ngự Giai Hành”, gồm 78 chữ, chia làm 2 đoạn, mỗi đoạn có 7 câu và 4 trắc vận. Cách luật:
      B B T T B B T vận
      X X T, B X T vận
      B B B T T B B cú
      B T B B B T vận
      B B B T cú
      T B B T cú
      B T B B T vận
      B B T T B B T vận
      T X T, B B T vận
      B B B T T B B cú
      B T B B B T vận
      B B T T cú
      B B B T cú
      B T B B T vận
      B = bình thanh; T= trắc thanh; X = bất luận; vận = vần; cú=hết câu
      2、Trụy墜: rơi. Bản khác chép “Đọa 墮: rơi”.
      3、Hương thế香砌:thềm nhà có hoa rụng. Hương thế và ngọc thế thường được dùng trong văn chương xưa để chỉ thềm nhà.
      4、Hàn thanh toái 寒聲碎:gió lạnh thổi lay động những lá rụng phát ra thanh âm.
      5、Chân châu真珠:Trân châu珍珠 = ngọc trai.
      6、Thiên đạm天淡:bầu trời xanh trong không có mây.
      7、Nguyệt hoa月華:nguyệt quang月光 = ánh trăng.
      8、Luyện練:lụa trắng.
      9、Vô do無由:vô pháp無法 = không cách nào khác, không làm gì được; vô do tuý 無由醉 = câu này có nghĩa là không cách nào hơn là say
      10、Minh diệt明滅:lúc sáng lúc mờ, khi mờ khi tỏ.
      11、Y欹:dựa vào; chẩm đầu y枕頭欹= dựa vào gối.
      12、Am tận諳盡: từng biết qua, từng trải qua, từng nếm qua.
      13、Tư vị 滋味: mùi vị.
      14、Đô lai都來: tóm lại là, tính là.
      15、Tâm thượng心上: trong lòng, trong tim.
      16、Hồi tỵ 迴避: né tránh, to avoid, to withdraw.

      Dịch Nghĩa

      Bài từ theo điệu Ngự Nhai Hành của Phạm Trọng Yêm.
      Ngày Thu Nhớ chuyện xưa.
      Tơi bời lá rụng trên thềm hoa.
      Đêm vắng lặng, tiếng lạnh tan vỡ (xào xạc).
      Rèm châu cuốn lên, lầu ngọc trống không,
      Trời nhạt (trời trong xanh không mây) dải ngân hà chấm đất (dài lê thê).
      Hằng năm đêm nay,
      Ánh trăng như lụa,
      Mãi mãi người ngàn dặm.
      Ruột sầu đã đứt, không cách gì hơn là say.
      Rượu chưa đến (uống), trước đã thành lệ.
      Đèn tàn mờ tỏ, dựa gối nằm.
      Từng nếm mùi vị giấc ngủ cô đơn.
      Tóm lại là việc này,
      Giữa hàng mi, trong lòng người. (chau mày và dằn vặt trong lòng khi phải suy nghĩ)
      Không có cách gì né tránh.

      Phỏng Dịch

      Ngày Thu Nhớ Xưa
      Thềm hoa tơi tả lá bay,
      Đêm về lạnh lẽo gió lay xạc xào.
      Châu liêm cuốn gọn lầu cao,
      Trời xanh, vắng lặng, chòm sao ngân hà.
      Hằng năm một buổi chiều tà,
      Ánh trăng như lụa, người xa dặm ngàn.
      Lòng buồn đứt đoạn vô vàn,
      Tiêu sầu mượn rượu thế gian thường tình.
      Rượu chưa uống, lệ long lanh,
      Đèn cằn mờ tỏ, ngả mình gối đêm.
      Nếm bao mùi vị cô miên,
      Hàng mi tấc dạ nỗi niềm khôn khuây.

      HHD 5-2017

      Cảm Tác của Bạch Nga

      THU NHỚ NGƯỜI

      Thu đến vàng bay mãi chẳng thôi
      Gió đêm xao xác cuối chân trời
      Trăng sao vằng vặc ngân hà chiếu
      Thềm vắng nhìn hoa thấy ngậm ngùi
      Mượn rượu tiêu sầu quên thế sự
      Nhấp môi chưa chạm lệ tuôn rơi
      Lạnh lùng giấc ngủ đơn côi quá
      Nỗi niềm tấc dạ khó buông lơi

      Bạch Nga

      Bản Dịch của Lộc Bắc

      Ngự Nhai Hành - Phạm Trọng Yêm
      1-
      Thềm hoa tơi bời lá rơi rắc
      Tiếng lạnh, đêm nghe xào xạc
      Rèm châu cuốn, lầu ngọc vắng tanh
      Trời nhạt, ngân hà giáp đất
      Tối nay thường lệ
      Ánh trăng như lụa
      Người mãi ngàn dặm khuất
      Chỉ còn say, ruột sầu đã đứt
      Rượu chưa vào, thành lệ luật
      Đèn tàn, mờ lửa, dựa gối nằm
      Nhiều đêm nếm mùi vị giấc ngủ cô đơn
      Việc này tóm lại
      Mày chau, tim thắt
      Vô phương tránh né gặp.
      2-
      Thềm hoa lá rụng tơi bời
      Đêm nghe tiếng lạnh tuôn rơi xạc xào
      Rèm châu cuốn, lầu vắng cao
      Trời quang lấp lánh ngàn sao xuống trần
      Như thường lệ, trăng lụa vân.
      Người hoài vạn dặm khuất ngàn áng mây
      Ruột sầu đã đứt, nên say
      Rượu dầu chưa uống, luật nay đã ngầm
      Đèn tàn hiu hắt gối nằm
      Cô đơn nhiều giấc đã từng xa nhau
      Việc này tóm lại như sau
      Vô phương né tránh, mày chau nát hồn!
      LB
      Jul20



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Oct 23, 2020 9:04 pm    Tiêu đề: Thiên Tiên Tử - Trương Tiên



Thiên Tiên Tử - Trương Tiên

      300 Bài Tống Từ Chú Giải
      Bài 28
      天仙子 - 張先Thiên Tiên Tử - Trương Tiên
      時爲嘉禾小倅,以病眠,不赴府會。
      Thời vi Gia Hòa tiểu tốt, dĩ bệnh miên, bất phó phủ hội
      水調數聲持酒聽,Thủy điệu sổ thanh trì tửu thính,
      午醉醒來愁未醒。Ngọ túy tỉnh lai sầu vị tỉnh.
      送春春去幾時回?Tống xuân xuân khứ kỷ thời hồi?
      臨晚鏡, Lâm vãn kính,
      傷流景, Thương lưu cảnh,
      往事後期空記省。Vãng sự hậu kỳ không ký tỉnh.
      沙上並禽池上暝,Sa thượng tịnh cầm trì thượng minh,
      雲破月來花弄影。Vân phá nguyệt lai hoa lộng ảnh.
      重重簾幕密遮燈,Trùng trùng liêm mạc mật già đăng,
      風不定, Phong bất định,
      人初靜, Nhân sơ tĩnh,
      明日落紅應滿徑。Minh nhật lạc hồng ưng mãn kính.

Chú Thích
      1 Thiên tiên tử天仙子: tên từ điệu, gồm 68 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 6 câu có 5 trắc vận.
      X T X B B T T vận
      X T X B B T T vận
      X B X T T B B cú
      X X T vận
      B X T vận
      X T X B B T T vận
      X T X B B T T vận
      X T X B B T T vận
      X B X T T B B cú
      X X T vận
      B X T vận
      X T X B B T T vận
      X=Bất luận; T=trắc thanh; B=bằng thanh; vận =vần; cú=hết câu
      2 Gia Hòa嘉禾: tức là quận Tú Châu 秀州, TH, nơi Trương Tiên làm việc.
      3 Tiểu tốt小倅: chức phó quan.
      4 Bất phó phủ hội 不赴府會: không đi làm trên quan phủ.
      5 Thủy điệu水調: tên bài hát.
      6 Lâm vãn kính臨晚鏡: Buổi chiều soi gương (Câu này thường thấy trong văn chương cổ). Đỗ Mục杜牧 có câu thơ rằng "Tự thương vãn lâm kính, thùy dữ tích lưu niên自傷晚臨鏡,誰與惜流年" = tự thương mình khi soi gương chiều, Cùng với ai thương tiếc niên hoa đã trôi đi” (Nói lên nỗi niềm cô đơn lúc đứng tuổi).
      7 Lưu cảnh 流景: quang cảnh thay đổi như dòng nước chảy.
      Đường Võ Bình Nhất唐武平一 có thơ rằng: “ Lưu cảnh nhất hà tốc, niên hoa bất khả truy流景一何速,年華不可追: quang cảnh thay đổi nhanh làm sao, Không thể đuổi theo tuổi niên hoa”.
      8 Vãng sự 往事: chuyện cũ, việc cũ.
      9 Hậu kỳ 後期: việc về sau, việc tương lai.
      10 Không ký tỉnh 空記省: Rõ ràng lưu lại trong ký ức. Ký記: ở đây có nghĩa là ký ức. Tỉnh省: minh bạch, rõ ràng.
      11 Tịnh cầm 並禽: Loài chim sống từng đôi. Trong bài này chỉ loài vịt uyên ương.
      12 Minh 暝 trong bài này có nghĩa là nhắm mắt ngủ.
      13 Hoa lộng ảnh 花弄影: hoa (dưới ánh trăng) lay động ảnh (của chính nó). Thực ra cái hoa lay động làm ảnh của nó cũng lay động theo. Một kiểu nhân cách hóa bông hoa.
      14 Lạc hồng 落紅: hoa rụng.
      15 Ưng應: nên thế, sẽ phải.

      Dịch Nghĩa

      (Chú thích của Trương Tiên) Lúc làm phó quan ở quận Gia Hoà, vì bệnh nên ngủ, không đi dự hội.
      Cầm chén rượu (trong lúc) nghe vài tiếng (hát) "thủy điệu".
      Buổi trưa tỉnh rượu (nhưng) sầu chưa tỉnh.
      Đưa tiễn mùa xuân, xuân đi bao giờ trở lại?
      Buổi chiều soi gương.
      Cảm thương cảnh sắc trôi đi (như dòng nước),
      (Cảm thương dung nhan đã già không còn trẻ như xưa nữa).
      Chuyện cũ chuyện mới còn nhớ rõ ràng.
      Trên bãi cát gần ao, đôi vịt uyên ương đứng bên nhau ngủ.
      Mây thưa để ánh trăng (xuyên qua soi) xuống (thấy) ảnh hoa lay động.
      Màn che rèm cửa (nhiều) dầy đặc che ánh đèn.
      Gió chưa yên.
      Người vừa yên tĩnh.
      Ngày mai, con đường nhỏ (trong vườn) sẽ phải đầy hoa rụng.

      Phỏng Dịch

      Rượu Tỉnh Tâm Sầu
      Nghe vài câu thủy điệu,
      Ly rượu cầm trên tay.
      Cơn say chiều đã tỉnh,
      Sầu đọng không nguôi ngoai.
      Đưa tiễn mùa xuân đi,
      Bao giờ xuân lại về?
      Gương chiều soi sắc mặt,
      Mặt xạm lòng thương bi.
      Chuyện đời mới, chuyện cũ,
      Ký ức còn chưa phai.
      Uyên ương trên bãi cát,
      Tựa cánh ngủ quên đời.
      Vạch mây soi ánh nguyệt,
      Lay động bóng hình hoa.
      Rèm trướng nhiều giăng mắc,
      Ánh đèn mờ nhạt nhòa.
      Gió vi vút lất lây,
      Người tĩnh mịch đêm dài.
      Chắc hẳn ngày mai sớm,
      Đường mòn hoa phủ đầy.
      HHD

      Bản Dịch của Lộc Bắc
      1
      Thiên Tiên Tử - Trương Tiên

      Cầm ly rượu nghe thủy điệu vịnh
      Trưa tỉnh rượu nhưng sầu chưa tỉnh
      Tiễn xuân, xuân đi lúc nao về
      Chiều soi kính
      Thương hoàn cảnh
      Chuyện cũ, chuyện nay nhớ toàn cảnh
      Trên cát uyên ương ngủ liền cánh
      Mây tan trăng sáng hoa lay ảnh
      Hàng hàng màn cửa ánh đèn che
      Gió không định
      Người yên tĩnh
      Hoa rụng ngày mai đầy ngõ quạnh!!!
      2
      Rượu tỉnh - Sầu dâng

      Cầm ly nghe điệu hát
      Rượu trưa đà phai nhạt
      Sầu tình mãi chẳng vơi
      Xuân đi khi nao gặp?
      Chiều buồn soi bóng gương
      Nhan sắc nhuốm bi thương
      Trôi đi như dòng nước
      Chuyện xưa nay tỏ tường.
      Trên bãi cát bờ ao
      Uyên ương liền cánh ngủ
      Mây thưa trăng quyến rũ
      Soi xuống ảnh hoa lay
      Rèm đầy che chắn đèn
      Gió lộng vẫn chưa yên
      Tâm tình vừa tĩnh lặng
      Mai, hoa phủ đường bên!
      Lộc Bắc
     



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Oct 31, 2020 12:46 pm    Tiêu đề: Điệp Luyến Hoa – Trương Tiên



Điệp Luyến Hoa – Trương Tiên

      300 Bài Tống Từ Chú Giải
      Bài 29
      蝶戀花 - 張先 Điệp Luyến Hoa – Trương Tiên
      移得綠楊栽後院。 Di đắc lục dương tài hậu viện.
      學舞宮腰, Học vũ cung yêu,
      二月青猶短。 Nhị nguyệt thanh do đoản.
      不比灞陵多送遠。 Bất tỷ Bá Lăng đa tống viễn.
      殘絲亂絮東西岸。 Tàn ty loạn nhứ đông tây ngạn.
      幾葉小眉寒不展。 Kỷ diệp tiểu mi hàn bất triển.
      莫唱陽關, Mạc xướng Dương quan,
      真個腸先斷。 Chân cá trường tiên đoạn.
      分付與春休細看。 Phân phó dữ xuân hưu tế khán.
      條條盡是離人怨。 Điều điều tận thị ly nhân oán.

      Chú Thích
      1 Điệp luyến hoa蝶恋花: tên từ bài, còn gọi là thước đạp chi鹊踏枝. Bài này có 60 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:
      X T X B B T T vận
      X T B B cú
      X T B B T vận
      X T X B B T T vận
      X B X T B B T vận
      X T X B B T T vận
      X T B B cú
      X T B B T vận
      X T X B B T T vận
      X B X T B B T vận
      B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.
      2 Lục dương綠楊=lục dương liễu綠楊柳: cây dương liễu xanh.
      3 Tài栽: trồng trọt.
      4 Cung yêu宫腰=Sở yêu楚腰: sách Mặc Tử 墨子có chép rằng: “Tích giả Sở Linh Vương hiếu sĩ tế yêu昔者楚靈王好士细腰: ngày xưa vua Sở Linh Vương thích nam sĩ có eo thon nhỏ”. Về sau trong văn chương hay dùng chữ “Sở yêu” để ám chỉ tế yêu = eo thon nhỏ.
      5 Thanh do đoản青猶短: mầu xanh còn ít, mầm dương liễu lúc mới mọc có mầu vàng nhạt, chưa rõ mầu xanh.
      6 Bá Lăng灞陵= Bá Lăng霸陵: lăng mộ của vua Hán Văn Đế 漢文帝, nay ở thị trấn Tây An西安, tỉnh Thiểm Tây陝西, TH. Cạnh đó là cây cầu Bá Kiều霸橋, nơi cổ nhân thường bẻ cành liễu đưa tiễn người đi xa để tỏ lòng thương nhớ.
      7 Tống viễn 送遠: tiễn người đi xa.
      8 Tàn ty殘絲: cành liễu nát vụn.
      9 Loạn nhứ亂絮: cành liễu bay tán loạn.
      10 Tiểu mi小眉: chân mày nhỏ, chỉ lá liễu non.
      11 Dương quan陽關= Dương quan tam điệp陽關三叠,hay còn gọi là Vị Thành khúc渭城曲, tên một bài thơ của Vương Duy王维 được phổ nhạc để hát những lúc tiễn biệt.
      12 Chân cá 真個=chân đích真的: đích xác.
      13 Phân phó分付: phó thác.
      14 Hưu休= hưu yếu休要: chớ, đừng.
      15 Điều điều條條= liễu điều柳條: cành liễu.
      16 Tận thị 盡是=mãn thị滿是: khắp mọi nơi là, =toàn thị全是: đều là.

      Dịch Nghĩa

      Di dời cây dương liễu xanh ra trồng ở vườn sau.
      Thân nhỏ con (của cây liễu) học uốn éo múa (trong gió),
      Tại tháng hai (cành) xanh còn ngắn.
      Không như (cây liễu) ở Bá Lăng (bị bẻ cành nhiều, lúc người) tiễn (thân thích) đi xa.
      Cành tàn nhánh loạn (bị ném) ở 2 bờ đông tây (của cây cầu Bá kiều).
      Vài cái lá như làn mi nhỏ bị tiết trời lạnh không triển khai được.
      Đừng hát bài ca “Dương quan khúc”,
      (Dù) chưa hát thực sự đã làm người buồn nát lòng (vì ly biệt).
      Nhắn nhủ với mùa xuân đừng nhìn kỹ cây liễu nữa.
      Từng cành nhánh đều (biểu hiện) nỗi sầu oán của sự ly biệt người thân.

      Phỏng Dịch

      Dương Liễu Xanh
      Vườn sau cây liễu mới dời,
      Thân thon học múa bên trời gió đưa.
      Tháng hai chồi ngắn lơ thơ,
      Sao bằng tiễn biệt xa mờ Bá Lăng.
      Bờ đông tây, loạn nhánh tàn,
      Mi dài mấy lá tiết hàn co ro.
      Dương quan chớ hát, buồn so,
      Vài lời nhắn nhủ xuân mơ mấy mùa,
      Xin đừng nhìn dáng liễu thưa,
      Vì người ly oán, xác xơ lá cành.
      HHD 6-2020

      Bản Dịch của Lộc Bắc

      Điệp Luyến Hoa – Trương Tiên
      1-
      Chuyển được liễu xanh trồng sau viện
      Học múa eo thon
      Tháng hai cành còn ngắn
      Không so Bá Lăng nhiều đưa tiễn
      Tơ tàn, bông loạn đông tây bến
      Vài lá, mi cong, teo lạnh điếng
      Đừng hát Dương Quan
      Chưa ca lòng đứt tiện
      Nhắn mùa xuân nhìn phiên phiến
      Nhánh nhánh oán cách ly hiển hiện
      2-
      Chuyển liễu con trồng sau sân nắng
      Múa eo thon, cành ngắn tháng hai
      Bá lăng ly biệt dông dài
      Tơ tàn, bông loạn đông tây phủ bờ
      Vài ba lá lạnh co mất sức
      Khúc Dương ca ruột đứt, dẫu im
      Nhắn xuân qua quýt kiếm tìm
      Mỗi cành biểu hiện con tim oán hờn
      LB
      Jul20

      Điệp Luyến Hoa.

      Rời liễu xanh ra trồng hậu viện
      Thân nhỏ vờn phong
      Hai tháng cành còn lạt
      Bất sánh Bá Lăng đầy tống tiễn
      Nhánh sơ xác tản đông tây liệng.
      Lá nhỏ tựa mi hàn phát liệt
      Chưa hát Dương quan
      Lòng đã sầu vời vợi
      Muốn nhắn rằng xuân không ngắm ngó
      Liễu nào cành cũng tuồng ly biệt.

      Song Nghiên
      October 30, 2020.



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Wed Dec 02, 2020 2:31 am    Tiêu đề: Hoán Khê Sa – Trương Tiên



Hoán Khê Sa – Trương Tiên

300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 33
浣溪沙 - 張先 Hoán Khê Sa – Trương Tiên
樓倚春江百尺高。Lâu ỷ xuân giang bách xích cao.
煙中還未見歸橈。Yên trung hoàn vị kiến qui nhiêu.
幾時期信似江潮。Kỷ thời kỳ tín tự giang triều.
花片片飛風弄蝶,Hoa phiến phiến phi phong lộng điệp,
柳陰陰下水平橋。Liễu âm âm hạ thủy bình kiều.
日長才過又今宵。Nhật trường tài quá hựu kim tiêu.

Chú Thích
1 Hoán Khê Sa浣溪沙: còn đọc là “hoãn khê sa”, Nguyên là 1 khúc hát của Đường giáo phường唐教坊, sau dùng làm tên từ bài. Tên khác là “Hoán khê sa浣溪紗” và “Tiểu đình hoa小庭花”, v. v. Bài này có 42 chữ, đoạn trước có 3 câu và 3 bình vận, đoạn sau có 3 câu và 2 bình vận. Cách luật:
X T X B X T B vận
X B X T T B B vận
X B X T T B B vận
X T X B B T T cú
X B X T T B B vận
X B X T T B B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2 Ỷ倚: dựa vào, nói về vị trí của căn nhà lầu.
3 Xuân giang春江: dòng sông đang ở trong mùa xuân.
4 Yên 煙: sương mù.
5 Nhiêu橈: mái chèo. Qui nhiêu 歸橈= qui châu歸舟: thuyền về bến.
6 Kỷ thời幾時: lúc nào, khi nào (cũng có thể hiểu là mấy lần).
7 Kỳ tín期信: tôn trọng kỳ hẹn ước đã định từ trước.
8 Phi phong 飛風: bay theo gió, bay trong gió.
9 Lộng 弄= hý lộng戲弄: đùa bỡn, đùa bỡn với nhau.
10 Âm âm 陰陰: bóng rợp của cây liễu.
11 Thủy bình kiều 水平橋: mặt nước sông ngang ngang với mặt cầu.
12 Kim tiêu 今宵: đêm nay.

Dịch Nghĩa

Đây là một bài từ thuộc loại khuê oán. Thiếu phụ trông chờ chồng đi xa, quá kỳ hẹn mà vẫn chưa thấy về.
Căn nhà lầu cao trăm thước, gần dòng sông đương lúc mùa xuân.
Trong lớp sương vẫn chưa thấy chiếc thuyền của chàng về.
Không biết khi nào thì lời hẹn về được như lớp thủy triều (vỗ rất đúng kỳ).
Bao cánh hoa bay trong gió như những cánh bướm đùa với nhau (mà mình thì trơ trụi),
Dưới bóng râm của rặng liễu, nước sông dâng lên ngang với cây cầu.
Ngày dài đăng đẳng vừa qua lại đến đêm nay nữa (trong chờ đợi).

Phỏng Dịch

Hoán Khê Sa
Lầu dựa sông xuân trăm thước cao,
Trong sương chưa thấy bóng thuyền đâu.
Bao giờ lời hẹn tựa giang trào.
Trong gió hoa bay đùa cánh bướm.
Bóng râm liễu rủ, nước ngang cầu.
Ngày dài vừa dứt lại đêm thâu.
HH 6-2020

Bản Dịch của Lộc Bắc

Hoán Khê Sa – Trương Tiên
Lầu dựa sông xuân trăm thước cao
Trong sương đâu thấy dáng anh chèo
Lời hẹn khi nao giống thủy triều
Hoa bao cánh, bướm vờn gió biếm
Liễu âm u, nước liếm mặt cầu
Ngày dài lại đến giữa đêm sâu!
LB
Jul20



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sun Dec 06, 2020 12:50 am    Tiêu đề: Sư Sư lệnh - Trương Tiên



Sư Sư lệnh - Trương Tiên

300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 34
師師令 - 張先 Sư Sư lệnh - Trương Tiên
香鈿寶珥Hương Điền Bảo Nhĩ
香鈿寶珥。 Hương Điền Bảo Nhĩ
拂菱花如水。 Phất lăng hoa như thủy.
學妝皆道稱時宜, Học trang giai đạo xứng thời nghi,
粉色有、天然春意。 Phấn sắc hữu, thiên nhiên xuân ý.
蜀綵衣長勝未起。 Thục thải y trường thắng vị khởi.
縱亂雲垂地。 Túng loạn vân thùy địa.
都城池苑誇桃李。 Đô thành trì uyển khoa đào lý.
問東風何似。 Vấn đông phong hà tự.
不須回扇障清歌, Bất tu hồi phiến chướng thanh ca,
脣一點、小於珠蕊。 Thần nhất điểm, tiểu ư châu nhụy.
正是殘英和月墜。 Chính thị tàn anh hòa nguyệt trụy.
寄此情千里。 Ký thử tình thiên lý.

Chú Thích

(Từ gia Trương Tiên sáng tác ra từ điệu "sư sư lệnh" để tưởng niệm một cô ca kỹ xinh đẹp có tên là "Sư Sư" đã ra đi lúc tuổi đương xuân. Dĩ nhiên vị này không phải là Lý Sư Sư nổi tiếng thời Bắc Tống vì Lý Sư Sư thành danh trong khoảng từ năm 1111 về sau và bà mất tích sau cơn binh biến năm 1127. Còn Trương Tiên mất năm 1078 lúc đó ông đã hơn 80 tuổi thì đương nhiên ông không còn sống để thưởng thức tài nghệ của Lý Sư Sư).
1- Sư sư lệnh: tên từ điệu, gồm 2 đoạn, 73 chữ, mỗi đoạn có 6 câu và 5 trắc vận. Cách luật:
B B T T vận
T B B B T vận
T B B T T B B cú
T T T, B B B T vận
T T B B B T T vận
T T B B T vận
B B B T B B T vận
T B B B T vận
T B B T T B B cú
B T T, T B B T vận
T T B B B T T vận
T T B B T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần
2- Hương điền香鈿: trang sức của phụ nữ thời xưa đeo trên trán.
3- Bảo nhĩ寶珥: bông tai quý của phụ nữ.
4- Lăng hoa菱花 = lăng hoa kính菱花鏡: thời xưa dùng miếng đồng đánh bóng làm kính, hình lục lăng, bát giác... hay mặt lưng có khác hình lăng hoa (hoa súng, hoa cây củ ấu). Cũng có người nói do cái gương phản chiếu ánh sáng chói lóa như hình lăng hoa mà người xưa gọi cái gương đồng là lăng hoa hoa lăng hoa kính.
5- Thời nghi 時宜: những thứ cần yếu hay được ưa chuộng đương thời.
6- Phấn sắc 粉色: thông thường chỉ phấn hồng sắc粉红色=mầu phấn hồng. Nhiều vật dụng có mầu hồng như y phục, khăn màn, hoa đóa v. v. Trong sinh hoạt thì chữ phấn sắc chỉ khả ái, ôn nhu, mỹ lệ, thanh xuân, luyến ái v. v.
7- Thục thải 蜀彩: = Thục cẩm đích sắc thải蜀錦的色彩: Sắc mầu của gấm lụa Tứ Xuyên hoặc chỉ những mầu sắc tươi sáng đẹp đẽ.
8- Thắng 勝: trang sức trên đầu của phụ nữ thời xưa, như hoa thắng花勝, Thải thắng彩勝.
9- Túng 縱: buông thả.
10- Loạn vân 亂雲: ám chỉ mái tóc của nàng Sư Sư.
11- Trì uyển 池苑: khu vườn hay rừng có ao hồ hoa cỏ.
12- Đông phong 東風: gió xuân.
13- Hà tự何似: = Như hà如何: làm sao, làm thế nào.
14- Hồi phiến 回扇: bỏ cái quạt múa đi.
15- Thanh ca 清歌: giọng ca trong trẻo. Chướng 障: ngăn cản.
16- Thần nhất điểm 脣一點: một điểm môi, đôi môi nhỏ nhắn.
17- Châu nhụy 珠蕊: nhụy hoa bằng ngọc. Bản khác chép châu tử珠子: viên ngọc trai.
18- Chính trị 正值: chính gặp lúc. Bản khác chép chính thị 正是:chính là.
19- Tàn anh殘英: chỉ cái hoa đã tàn hoặc đã tàn rụng.
20- Nguyệt trụy 月墜: trăng rụng, trăng tàn không còn sáng đẹp ở trên không.
21- Tàn anh nguyệt trụy 殘英月墜: chỉ người phụ nữ qua đời.

Dịch Nghĩa

Vật trang sức đeo trên trán, bông tai quý.
Lau cái gương đồng sáng như nước. (ngồi trước gương trang điểm)
Mọi người đều khen phục sức hơp thời trang.
Nhan sắc đầy vẻ ý vị mùa xuân của thiên nhiên.
Áo gấm mầu, trang sức dài cắm trên đầu chưa đứng dậy (ra khỏi phòng)
Tóc mây buông thả chạm xuống mặt đất.
Vườn hoa ao hồ trong đô thành khoe hoa đào hoa mận.
Hỏi gió xuân thế nào?
Không nên bỏ quạt múa ngăn giọng hát hay. (không còn múa hát)
Môi hồng nhỏ, nhỏ hơn nhụy hoa bằng ngọc.
Chính lúc hoa tàn trăng rụng (ám chỉ người phụ nữ qua đời)
(Từ câu" Hỏi gió xuân... hoa tàn trăng rụng": Hỏi mệnh vận tại sao lại cướp đi một hoa khôi đương xuân, múa giỏi hát hay).
Tình này xin gửi đến ngàn dặm.

Phỏng Dịch

Hương Điền Bảo nhĩ
Hoa tai ngọc quý soi mầu nước,
Gương sáng lăng hoa ngồi điểm trang.
Phục sức hợp thời khen mấy kẻ,
Thiên nhiên nhan sắc ý xuân sang.
Y thường gấm vóc hoa phục sức,
Chạm đất tung buông làn tóc mây.
Thành thị ao vườn đào lý sắc,
Gió xuân, xin hỏi vì sao đây?
Không nên ngừng quạt ngăn ca hát,
Môi thắm bé xinh tựa ngọc trai.
Nguyệt khuyết tàn anh bao luyến tiếc,
Tình này ngàn dặm gửi về ai!
HHD

Bản Dịch của Lộc Bắc

Hương Điền Bảo Nhĩ
1-
Vật trân bông quý
Gương đồng lau thật kỹ
Người khen phục sức hợp thời trang
Nhan sắc tự nhiên xuân đượm ý
Gấm mặc, trâm cài chưa ngưng nghỉ
Tóc buông thềm phỉ chí
Ao vườn đô thành khoe đào lý
Hỏi gió xuân sao nhỉ?
Chẳng nên buông quạt, dứt lời ca
Nhỏ như nhụy ngọc, môi cắn chỉ
Là lúc hoa tàn theo trăng lụy
Tình này gởi thiên lý!
2-
Hoa dắt vòng đeo châu ngọc quý
Trước gương chăm chú nét điểm trang
Hợp thời y phục lắm người khen
Nhan sắc tự nhiên xuân mời mọc
Chưa dứt trâm cài, diện gấm vóc
Điên đảo tóc mây vương mặt đất
Đô thành đào lý khoe sắc hương
Xin hỏi gió xuân vì sao nhắc?
Chẳng nên buông quạt, ngưng ca hát
Môi cười chúm chím như hạt châu
Là lúc hoa tàn, trăng ly biệt
Ngàn dặm gởi ai một mối sầu!!
Lộc Bắc



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Dec 12, 2020 10:52 am    Tiêu đề: Canh Lậu Tử - Trương Tiên



Canh Lậu Tử - Trương Tiên

300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 35
更漏子 - 張先 Canh Lậu Tử - Trương Tiên
錦筵紅, Cẩm diên hồng,
羅幕翠。 La mạc thúy.
侍宴美人姝麗。 Thị yến mỹ nhân xu lệ.
十五六, Thập ngũ lục,
解憐才。 Giải liên tài.
勸人深酒杯。 Khuyến nhân thâm tửu bôi.
黛眉長, Đại mi trường,
檀口小。 Đàn khẩu tiểu.
耳畔向人輕道。 Nhĩ bạn hướng nhân khinh đạo.
柳陰曲, Liễu âm khúc,
是兒家。 Thị nhi gia.
門前紅杏花。 Môn tiền hồng hạnh hoa.
 
Chú Thích
1 Canh lậu tử更漏子: tên từ bài, gồm 46 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 6 câu, 2 trắc vận, 2 bình vận. Cách luật:
T B B cú
B T T trắc vận
T T T B B T vận
T T T cú
T B B B bình vận
X B X T B vận
T B B cú
B T T T đổi trắc vận
T T T B B T vận
X X T cú
T B B B đổi bình vận
B B B T B vận
B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.
2. Cẩm diên錦筵: chiếu gấm, chiếu đẹp quí.
3. La mạc羅幕: màn lụa.
4. Thị yến侍宴: người phụ giúp trong bữa tiệc.
5. Xu lệ 姝麗: mỹ lệ.
6. Giải解: hiểu, hiểu được.
7. Liên (lân) tài憐才: ái mộ người có tài hoa.
8. Đại mi 黛眉: chân mày tô mực xanh, đen của nữ giới.
9. Đàn khẩu 檀口: môi hồng của nữ giới. Đàn檀: mầu hồng nhạt.
10. Liễu âm柳陰 hay liễu âm柳蔭: bóng cây liễu.
11. Nhi gia兒家: nhà của con, kiểu xưng hô với người lớn của các cô gái nhỏ.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu canh lậu tử của Trương Tiên.
Trong bữa tiệc trải chiếu gấm đỏ.
Màn che bằng lụa xanh.
Người hầu bàn xinh đẹp.
Tuổi chừng mười lăm mười sáu.
Biết kính mến người có văn tài.
Khuyến khách rót rượu đầy ly.
Làn mi dài vẽ xanh xanh,
Môi miệng nhỏ tô mầu hồng nhạt.
Ghé tai khách nói nhỏ,
Ở rặng liễu kia,
Là nhà cháu,
Trước cửa trồng hoa hồng hạnh.

Phỏng Dịch
1
Canh Lậu Tử
Chiếu hồng hoa,
Màn lụa thúy.
Phục vụ mỹ nhân kiều lệ.
Thập ngũ lục,
Mến người tài,
Khuyên đầy rượu chớ vơi.
Vẽ mi dài,
Môi bé đỏ.
Thỏ thẻ ghé tai nói nhỏ.
Đoạn gốc liễu,
Đó nhà con,
Trước cửa hoa hạnh hồng.

2
Cô Hầu Xinh
Chiếu gấm đỏ, che màn lụa xanh,
Mỹ nhân phục vụ thật là xinh.
Tuổi mười lăm, sáu biết xem ý,
Rót rượu đầy ly mời uống nhanh.
Làn mi dài, miệng môi hồng đỏ,
Thỏ thẻ bên tai người nói nhỏ.
Nhà cháu kia bên rặng liễu thưa.
Hoa hồng hoa hạnh trồng ngoài cửa.
HHD 6-2020

Bản Dịch của Lộc Bắc

Canh Lậu Tử - Trương Tiên
1-
Chiếu gấm hồng
Màn lụa biếc
Hầu bàn giai nhân xinh đẹp
Trăng tròn lẻ
Hiểu nhân tài
Mời khách ly rượu đầy
Làn mi dài
Môi hồng nhỏ
Ghé tai người, lời thỏ thẻ
Kia rặng liễu
Đó là nhà
Trước cửa trồng hạnh hoa.

2-
Màn lụa xanh, chiếu vuông gấm đỏ
Hầu bàn xinh, tuổi độ trăng tròn
Mến văn tài dạ sắt son
Nghiêng bầu mời khách rượu ngon ly đầy
Môi hồng nhỏ, mi dài xanh biếc
Ghé bên tai tha thiết thầm thi
Nhà cháu đó, liễu bờ kia
Trồng hoa hồng hạnh trước hè tỏa hương.
LB
Dec/2020



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sun Dec 27, 2020 3:23 am    Tiêu đề: Thanh Môn Dẫn – Trương tiên



Thanh Môn Dẫn – Trương tiên

300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 36
青門引 - 張先 Thanh Môn Dẫn – Trương tiên
春思。 Xuân Tứ
乍暖還輕冷。 Sạ noãn hoàn khinh lãnh.
風雨晚來方定。 Phong vũ vãn lai phương định.
庭軒寂寞近清明, Đình hiên tịch mịch cận thanh minh,
殘花中酒, Tàn hoa trúng tửu,
又是去年病。 Hựu thị khứ niên bệnh.
樓頭畫角風吹醒。 Lâu đầu họa giác phong xuy tỉnh.
入夜重門靜。 Nhập dạ trùng môn tĩnh.
那堪更被明月, Na kham cánh bị minh nguyệt,
隔牆送過鞦韆影。 Cách tường tống quá thu thiên ảnh.

Chú Thích
1 Thanh môn dẫn青門引: tên từ điệu với 52 chữ. Đoạn trước có 5 câu và 3 trắc vận. Đoạn sau có 4 câu và 3 trắc vận. Cách luật:
T T B B T vận
B T T B B T vận
B B T T T B B cú
X B X T cú
T T T B T vận
B B T T B B T vận
T T B B T vận
T B T T B T cú
T B T T B B T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2 Xuân tứ 春思: ý xuân, cảnh sắc và thời tiết mùa xuân.
3 Sạ 乍: chợt.
4 Vãn lai 晚來: đến tối.
5 Phương định 方定: mới ngừng.
6 Đình hiên 庭軒: đình viện 庭院, sân vườn, hành lang.
7 Thanh minh 清明: tiết thanh minh trong tháng 3 âm lịch.
8 Tàn hoa殘花: hoa tàn.
9 Trung tửu (zhōng jiǔ) 中酒: rượu uống ngà ngà không say không tỉnh, hoặc là “Trúng tửu (zhòng jiǔ) 中酒”: uống rượu say.
10 Tàn hoa trúng tửu 殘花中酒: lấy ý từ câu thơ của Đỗ Mục: “Tàn xuân Đỗ Lăng khách, Trúng tửu lạc hoa tiền 残春杜陵客, 中酒落花前: Người khách ở Đỗ Lăng (tác giả tự ví mình) lúc xuân tàn, say rượu (hoặc là say cảnh) trước đám hoa rơi.
11 Bệnh 病: tật bệnh (ý nói là bệnh tửu 病酒: tật uống rượu).
12 Lâu đầu 樓頭: lầu nhỏ trên thành để canh gác.
13 Họa giác 畫角: tù và dùng trong quân đội, vì làm bằng sừng súc vật lại có chạm trổ nên gọi là họa giác.
14 Trùng môn 重門: cửa sắt, cửa cung, 2 lần cửa.
15 Na kham 那堪: sao chịu đựng được.
16 Cách tường 隔牆: cách vách, ý nói nhà bên cạnh.
17 Thu thiên 鞦韆: cái xích đu.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu thanh môn dẫn của Trương tiên.
Ý xuân.
Khí hậu chợt ấm áp nhưng vẫn còn hơi lạnh.
Gió mưa đến chiều tối mới ngưng.
Sân vưòn tịch mịch lúc gần tiết thanh minh,
(Nhìn) đám hoa tàn (mà thương cảm), uống say khướt (để mượn rượu tiêu sầu).
Lại là cái tật (uống rượu) từ năm ngoái.
Tiếng tù và từ vọng gác trên thành và gió thổi làm mình tỉnh lại.
Trời đã về đêm, trong 2 lớp cửa yên tĩnh.
Sao chịu đựng được (cảnh tĩnh mịch này) lại thêm bị ánh trăng sáng...
Chiếu ảnh cái xích đu (1 thiếu nữ đang lắc lư) từ nhà bên đưa lại.

Phỏng Dịch

Ý xuân
1
Chợt ấm còn hơi lạnh,
Gió mưa chiều đã tạnh.
Tịch mịch trong sân nhà,
Thanh minh đã đến cạnh.
Tàn xuân hoa rụng đầy,
Túy lúy nhìn hoa bay.
Cảnh tượng từ năm ngoái,
Vẫn mang cố tật say.
Vọng gác tù và vang,
Gió đưa tỉnh rượu tàn.
Đêm về trong cánh cổng,
Yên tĩnh sầu miên man.
Tâm hồn bao khắc khoải,
Trăng sáng thêm bi ai.
Cách vách bóng đưa lại,
Đơn côi võng đêm dài.

2
Tiết trời chợt ấm chợt chen lạnh,
Mưa gió chiều buông vừa mới ngưng.
Gần đến Thanh minh vườn tĩnh mịch,
Hoa tàn, say rượu tật không đừng.
Tù và vọng gác, gió lay tỉnh,
Yên tĩnh đêm về lớp cửa đôi.
Vắng lặng buồn tênh trong ánh nguyệt,
Nhà bên đưa bóng võng đơn côi.
HHD

Bản Dịch của Lộc bắc

Thanh Môn Dẫn
1-
Xuân ý
Chợt ấm còn hơi lạnh
Gió mưa chập tối mới tạnh
Sân vườn tịch mịch sắp thanh minh
Hoa tàn say khướt
Từ năm ngoái thành bệnh
Vọng gác, tù và, gió rít - tỉnh
Cửa kép, đêm yên tĩnh
Thêm sáng trăng sao kham nổi
Nhà bên chiếu qua xích đu ảnh
2-
Ý xuân... chợt ấm còn hơi lạnh
Chập tối gió mưa vừa ngớt tạnh
Tịch mịch sân vườn sắp đạp thanh
Hoa tàn say khướt nay thành bệnh
Vọng gác, tù và, gió rít - tỉnh
Cửa vây, đêm vắng thật yên tĩnh
Sáng trăng soi rọi, thảy sao kham
Hàng xóm xích đu mờ chiếu ảnh
Lộc Bắc



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Wed Jan 06, 2021 1:43 am    Tiêu đề: Thiên Thu Tuế - Trương Tiên



Thiên Thu Tuế - Trương Tiên

300 Bài Tống Từ Chú Giải
Bài 37
千秋歲 - 張先 Thiên Thu Tuế - Trương Tiên
數聲鶗鴃, Sổ thanh đề quyết,
又報芳菲歇。 Hựu báo phương phi hiết.
惜春更選殘紅折。 Tích xuân cánh tuyển tàn hồng chiết.
雨輕風色暴, Vũ khinh phong sắc bạo,
梅子青時節。 Mai tử thanh thời tiết.
永豐柳, Vĩnh phong liễu,
無人盡日花飛雪。 Vô nhân tận nhật hoa phi tuyết.
莫把么弦撥, Mạc bả yêu huyền bát,
怨極弦能說。 Oán cực huyền năng thuyết.
天不老, Thiên bất lão,
情難絕。 Tình nan tuyệt.
心似雙絲網, Tâm tự song ty võng,
中有千千結。 Trung hữu thiên thiên kết.
夜過也, Dạ quá dã,
東窗未白 凝殘月。 Đông song vị bạch ngưng tàn nguyệt.

Chú Thích

(Cũng có người cho rằng bài này là của Âu Dương Tu)
1- Thiên thu tuế千秋歲: tên từ điệu, gồm 72 chữ. Đoạn trước có 7 câu và 5 trắc vận. Đoạn sau có 8 câu và 5 trắc vận. Cách luật:
X B X T vận
X T B B T vận
X B X T B B T vận
X B B T T cú
X T B B T vận
X X T cú
X B T T B B T vận
X T B B T vận
X T B B T vận
X T T cú
B B T vận
X X B X T cú
X T B B T vận
X T T cú
B B T T B B T vận
X: bất luận; B: thanh bình; T: thanh trắc; cú: hết câu; vận: vần
2- Sổ thanh 數聲: vài tiếng kêu.
3- Đề quyết鶗鴃: chim quốc, chim đỗ quyên杜鵑.
4- Phương phi芳菲: hoa cỏ, cảnh sắc mùa xuân
5- Tàn hồng 殘紅: hoa tàn.
6- Phong sắc 風色: hình dung sức gió.
7 Mai tử 梅子: quả mơ, còn gọi là thanh mai 青梅: quả mơ xanh.
8- Mai tử thanh thời tiết梅子青時節: chính là lúc có quả mơ xanh.
9- Vĩnh phong liễu永豐柳: Vào đời nhà Đường, ở tỉnh Lạc Dương, phường Vĩnh Phong có 1 cái vườn hoang. Trong góc vườn phía tây nam có 1 cây liễu chơ vơ. Trong bài "Dương Liễu Chi Từ楊柳枝詞" của Bạch Cư Dị có câu:
“永豐西角荒園裡,Vĩnh phong tây giác hoang viên lý,
“盡日無人屬阿誰"。Tận nhật vô nhân thuộc a thùy. ”
Trong góc phía tây của cái vườn hoang ở Vĩnh Phong,
Suốt ngày không ai hỏi han tới, cây liễu này thuộc về ai.
(Ý nói đến một người phụ nữ cô đơn)
Sau này thi nhân dùng chữ Vĩnh phong liễu để phiếm chỉ liễu trong vườn, cũng ám chỉ người phụ nữ cô tịch không nơi nương tựa.
10- Hoa phi tuyết花飛雪: chỉ dây liễu rủ.
11- Bả把: nắm, cầm, đem
12- Yêu huyền么弦 hay幺弦: dây đàn nhỏ nhất của cây đàn Tỳ Bà, cũng ám chỉ đàn tỳ bà.
13- Oán cực 怨極: rất ai oán.
14- Tuyệt 絕: hết, dứt.
15- Song ty võng雙絲網: dây tơ kết thành hình hoa, phía dưới có tua dua, dùng để trang hoàng trong nhà, treo ở đầu cây đàn hay đuôi cây sáo cho thêm đẹp.
16 Kết 結: chỗ nối, thắt nút.
17- Ngưng tàn nguyệt凝殘月=hết ánh trăng tàn. Bản khác chép “Cô đăng diệt孤燈滅: cái đèn cô đơn lụn tắt”.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Thiên thu tuế của Trương Tiên
Vài tiếng quốc kêu,
Lại báo hoa cỏ (sắc cảnh mùa xuân) tàn tạ.
Luyến tiếc mùa xuân bèn chọn hoa tàn bẻ hết.
Mưa nhẹ (nhưng) gió mạnh,
Lúc mà quả mai xanh.
Cây liễu ở Vĩnh Phong,
Cành rủ suốt ngày không người (thăm xem, hỏi han).
Chớ gảy đàn tỳ bà,
Tiếng đàn có thể nói lên lời cực ai oán.
Trời không già,
Tình khó dứt.
Lòng người như dây tua kép,
Ở giữa có nhiều nút nối với nhau. (Lòng người rắc rối khó lường)
Đêm đã qua,
Cửa sổ phía đông chưa sáng, trăng tàn đã hết.
(Ngày lại qua ngày với nỗi niềm cô đơn)
Phỏng Dịch
Bi Hoan Ly Hợp
Đỗ quyên vài tiếng báo hè sang,
Lưu luyến mầu xuân ngắt hoa tàn.
Gió bạo mưa phùn mai trổ thắm,
Suốt ngày liễu rủ góc vườn hoang.
Dây đàn chớ dạo lời ai oán,
Trời vốn không già tình chẳng cạn,
Mắt võng, lòng người khác mấy đâu?
Trăng tàn lụn, cửa đông chưa sáng.
HHD 7-2017

Bản Dịch của Lộc Bắc
Thiên thu tuế
1-
Dăm tiếng kêu quốc
Lại báo hoa cỏ chết
Tiếc xuân bèn chọn hoa bẻ hết
Mưa nhẹ nhưng gió nghiệt
Quả mai xanh đúng tiết
Vĩnh Phong liễu
Cành rủ suốt ngày chẳng ai thiết
Chớ gảy tỳ bà hát
Ai oán nghe da diết
Trời bất lão
Tình khó dứt
Lòng như dây tua kép
Trong chứa ngàn nút kết
Đêm giả biệt
Cửa đông chưa sáng, trăng tàn hết
2-
Dăm tiếng kêu chim quốc
Điềm báo hoa cỏ chết
Tiếc xuân
Bèn chọn hoa bẻ hết
Mưa nhẹ nhưng gió nghiệt
Quả mơ xanh đúng tiết
Liễu Vĩnh Phong
Cành rủ không ai thiết
Chớ gảy tỳ bà hát
Ai oán đàn da diết
Trời không già
Tình sầu vương khó diệt
Lòng như dây tua kép
Trong chứa ngàn nút kết
Đêm biệt ly
Cửa Đông, trăng tàn hết

Lộc Bắc



Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Feb 06, 2021 3:19 pm    Tiêu đề: Đạp Sa Hành - Án Thù

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Tác giả Án Thù: Án Thù còn đọc là Yến Thù, là một từ gia thời Bắc Tống. Từ bé ông rất thông minh. Mới 14 tuổi đã được vua ban đồng tiến sĩ xuất thân. Cuộc đời hoạn lộ của ông cũng rất thăng trầm. Khoảng 10 năm cuối cuộc đời ông bị biếm chức đổi đi xa. Sau vì bệnh tật, ông xin về kinh rồi tạ thế. Từ của ông thường êm đềm trong sáng, lời lẽ trang nhã. Ông và người con trai thứ 7 là Án Kỷ Đạo được giới văn chương gọi là “Đại Án” và “Tiểu Án”.

Bài 43


踏莎行 - 晏殊 Đạp Sa Hành - Án Thù

小徑紅稀, Tiểu kính hồng hy,

芳郊緑遍, Phương giao lục biến,

高臺


Được sửa bởi MAI THO ngày Sat Feb 13, 2021 6:47 pm; sửa lần 1.
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Feb 13, 2021 6:38 pm    Tiêu đề: Hỷ Thiên Oanh – Án Thù

Cung Chúc Tân Xuân



300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 44



喜遷鶯 - 晏殊 Hỷ Thiên Oanh – Án Thù



花不盡, Hoa bất tận,

柳無窮。 Liễu vô cùng.

應與我情同。 Ưng dữ ngã tình đồng.

觥船一棹百分空。 Quăng thuyền nhất trạo bách phân không.

何處不相逢。 Hà xứ bất tương phùng.



朱弦悄。 Chu huyền thiểu (tiễu).

知音少。 Tri âm thiểu.

天若有情應老。 Thiên nhược hữu tình ưng lão.

勸君看取利名場。 Khuyến quân khán thủ lợi danh trường.

今古夢茫茫。 Kim cổ mộng mang mang.



Chú Thích

1- Hỷ thiên oanh 喜遷鶯: tên từ bài. Bài này có 2 thể là “Tiểu lệnh小令” và “Trường điệu長調”. Tiểu lệnh bắt đầu từ đời Đường gồm 2 đoạn, tổng cộng 47 chữ, vận trắc và bằng hoán chuyển hoặc toàn vần bằng. Trường điệu bắt đầu từ đời Tống, gồm 2 đoạn, 103 chữ, vần trắc. Trường điệu còn có tên khác là “Hạc xung thiên鶴沖天”, “Yến quy lai 燕歸來”. “Hỷ thiên oanh lệnh 喜遷鶯令”. Bài từ hỷ thiên oanh này là tiểu lệnh, đoạn trước có 5 câu và 4 bình vận, đoạn sau có 5 câu và 2 bình vận, 2 trắc vận. Cách luật:



X X T cú

T B B vận

X T T B B vận

X B X T T B B vận

B T T B B vận



X X X cú

B X T trắc vận

X T X B X T vận

X B X T T B B đổi bình vận

X X T X B vận



B: thanh bình; T: thanh trắc; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần



2- Vô cùng 無窮: không bao giờ hết.

3- Ưng dữ 應與: nên cùng với.

4- Tình đồng 情同: đồng tâm đồng ý.

5- Quăng (quang) 觥: cái chén to uống rượu.

6- Quăng thuyền觥船: thuyền chứa đầy rượu, còn gọi là quăng hang 觥舡 hay quăng thuyền觵船. Quăng thuyền cũng được hiểu là cái chén to dùng để uống rượu. Nguồn gốc từ bài thơ “Đề Thiền Viện 题禅院” của Đỗ Mục杜牧:



“觥船一棹百分空,Quăng thuyền nhất trạo bách phân không,

“十歲青春不負公。Thập tuế thanh xuân bất phụ công.

Uống hết sạch một thuyền đầy rượu,

10 năm trong tuổi thanh xuân rất đáng sống. (Công: ông thần rượu)



7- Nhất trạo一棹: một mái chèo, ám chỉ 1 cái thuyền. Trong bài này cũng được hiểu là “một lần uống hết chén rượu”.

8- Bách phân không 百分空: một trăm phần chỉ còn không.

9- Hà xứ 何處: nơi nào.

10- Tương phùng 相逢: gặp nhau.

11- Chu huyền 朱弦: dây đàn làm bằng tơ.

12- Thiểu (tiễu) 悄: yên lặng.

13- Tri âm 知音: người hiểu rõ tâm sự của mình.

14- Thiên nhược hữu tình天若有情: nếu ông trời có tình cảm, do bài “Kim đồng tiên nhân từ Hán ca金銅仙人辭漢歌” của Lý Hạ李賀đời Đường 唐:



“衰蘭送客咸陽道,Suy lan tống khách Hàm Dương đạo,

“天若有情天亦老。Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão.

“Hoa lan khô héo vì tiễn khách đi xa ở trên con đường Hàm Dương,

“Nếu ông trời có tình cảm thì trời cũng phải già đi vì thương cảm.”



15- Ưng lão 應老: phải già nua.

16- Khán thủ 看取: xem chừng.

17- Lợi danh trường 利名場: danh lợi trong cuộc đời.

18- Kim cổ 今古: từ xưa đến nay.

19- Mang mang 茫茫: mênh mông, sâu xa, mơ hồ.

20- Kim cổ mộng mang mang 今古夢茫茫: xưa nay (lợi danh chỉ là) giấc mộng mênh mang mà thôi.



Dịch Nghĩa



Hoa rụng hoa lại nở,

Liễu héo liễu lại xanh.

Xin hãy đồng tâm đồnh ý với tôi.

Uống cạn một chén rượu (ly biệt),

(Đừng buồn vì trên đời) nơi nào mà (mình) chẳng gặp nhau được.



Cây đàn bỏ xó, dây đàn lặng tiếng.

(Vì từ đây về sau) ít có người tri âm.

Nếu ông trời cũng có tình cảm (như người) thì trời cũng phải già nua đi (vì thương cảm nhớ nhung).

Khuyên bạn hãy giữ gìn bảo trọng vì những cuộc lợi danh trên đời,

Từ xưa đến nay chỉ là một giấc mộng mơ hồ mà thôi.



Phỏng Dịch

Hà xứ bất tương phùng



1

Hoa bất tận,

Liễu vô cùng.

Nên với tớ tâm đồng.

Rượu đầy một chén trăm phần không.

Đâu đó sẽ tương phùng.



Đàn câm lặng,

Tri âm vắng,

Trời cũng già vì tình nặng.

Xin chàng bảo trọng chốn nhân gian,

Danh lợi giấc mơ tàn.



2

Hoa bất tận liễu vô cùng,

Bạn ơi xin hãy tâm đồng với tôi.

Rượu nồng một chén đầy vơi,

Mai kia đâu đó trên đời gặp nhau.



Cây đàn bỏ xó đã lâu,

Tri âm xa vắng cái sầu bủa vây.

Ông trời nếu có tình say,

Cũng già cũng khổ đêm ngày than van.

Khuyên bạn xem kỹ trần gian,

Lợi danh giấc mộng canh tàn đêm xuân.



HHD 8-2020



Bản Dịch của Lộc Bắc



Hỷ Thiên Oanh



1-

Hoa không hết

Liễu vô cùng

Với ta tình ý chung

Chén lớn một hơi uống sạch bong

Nơi nao chẳng tương phùng



Dây đàn lặng

Tri âm vắng

Trời có tình cũng già lẫn

Khuyên bạn xa lánh chốn lợi danh

Xưa nay mộng mong manh



2-

Hoa bất tận, liễu vô cùng

Hãy đồng tâm, tình ý chung

Một hơi nốc cạn nguyên ly lớn

Chẳng nơi nao cản tương phùng



Dây đàn im, tri âm vắng

Trời có tình cũng già lẫn

Khuyên bạn xa chốn lợi danh

Xưa nay mộng tưởng mong manh!



LB

Chúc mừng năm mới.
Đàm Giang.

Bạn Xa Lâu Chưa Gặp.

Hoa lưu mãi
Liễu vương hoài
Tâm ý hiệp không phai
Cạn ly đầy rượu một không hai
Đây đó gặp còn dài.

Đàn im tiếng
Bạn không viếng
Thông cảm trời cho một miếng
Bạn xa cẩn trọng giữ thân an
Tránh đời giấc mộng hoang.

Đàm Giang
Mùng Hai Tết Tân Sửu
February 13, 2021.


Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Feb 27, 2021 3:25 am    Tiêu đề: Hám Đình Thu – Án Thù

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 46


撼庭秋 - 晏殊 Hám Đình Thu – Án Thù

別來音信千里。 Biệt lai âm tín thiên lý.

悵此情難寄。 Trướng thử tình nan ký.

碧紗秋月, Bích sa thu nguyệt,

梧桐夜雨, Ngô đồng dạ vũ,

幾回無寐。 Kỷ hồi vô mỵ



樓高目斷, Lâu cao mục đoạn,

天遙雲黯, Thiên dao vân ảm

只堪憔悴。 Chỉ kham tiều tụy.

念蘭堂紅燭, Niệm lan đường hồng chúc,

心長焰短, Tâm trường diệm đoản,

向人垂淚。 Hướng nhân thùy lệ.

Chú Thích

1 Hám đình thu撼庭秋: tên từ bài, có người gọi là “cảm đình thu感庭秋”. Từ bài này có 48 chữ, đoạn trước 5 câu có 3 trắc vận, đoạn sau 6 câu có 2 trắc vận. Cách luật:

T B B T B T vận

T T B B T vận

T B B T cú

B B T T cú

T B B T vận

  

B B T T cú

B B B T cú

T B B T vận

T B B B T cú

B B T T cú

T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

2 Âm Tín 音信: tin tức, thư tín.

3 Trướng 悵=trù trướng惆怅: buồn rầu chán nản.

4 Bích sa碧紗: màn ngăn muỗi mầu lục.

5 Ngô đồng dạ vũ 梧桐夜雨: mượn câu thơ trong bài từ canh lậu tử của Ôn đình Quân溫庭筠:


“Ngô đồng thụ梧桐樹,cây ngô đồng
“Tam canh vũ三更雨,mưa lúc canh 3

“Bất đạo ly tình chính khổ不道離情正苦。: không biết đang lúc đau khổ vì tình cảm ly biệt.

“Nhất diệp diệp一葉葉,từng chiếc lá

“Nhất thanh thanh一聲聲,từng tiếng kêu (tí tách)

“Không giai trích đáo minh空階滴到明 nhỏ giọt trên thềm vắng tới sáng.


6 Kỳ hồi 幾回: mấy lần, nhiều lần.
7 Vô mị無寐: không ngủ.

8 Mục đoạn目斷: trông thật xa, cũng có nghĩa là trông xa mà không thấy.

9 Thiên dao vân ảm 天遙雲黯: khoảng trời xa xôi, mây ảm đạm.

10 Tiều tụy憔悴: gầy gò.

11 Lan đường 蘭堂: nhà ở cao nhã.

12 Hồng chúc 紅燭: nến hồng.

13 Niệm lan đường hồng chúc念蘭堂紅燭: nghĩ đến ngọn nến hồng trong cư thất cao nhã.

14 Tâm 心= chúc tâm 燭芯: tim nến, sợi bấc ở giữa cây nến.

15 Diệm (diễm) 焰: hỏa quang, ngọn lửa, flame.

16 Tâm trường diệm đoản心長焰短: cái bấc thì dài nhưng ngọn lửa thì ngắn, ý nói trong lòng rất muốn nhưng không đủ sức làm.

17 Hướng nhân thùy lệ向人垂淚: khi thắp nến thì chất sáp chẩy ra thành dòng gọi là chúc lệ hay lạp lệ蠟淚. Trích dẫn câu thơ của Đỗ Mục杜牧: “Lạp chúc hữu tâm hoàn tích biệt, đối nhân thùy lệ đáo thiên minh 蠟燭有心還惜別,替人垂淚到天明: nến sáp có lòng còn thương tiếc sự cách biệt, Thay người rơi lệ đến trời sáng”.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Hám đình thu của Án Thù

(Bài từ này thuộc loại khuê oán)

Từ khi ly biệt đến nay, tin tức thư tín xa ngàn dặm.

Buồn bã vì tâm tình này khó gửi đi được (cho người tình).

(Trơ trọi một mình chỉ có) ánh trăng chiếu lên màn sa mỏng,

(và) những đêm mưa (nghe tiếng nước tí tách) trên lá ngô đồng.

Bao đêm đã không ngủ (vì nhớ nhung).

Lên lầu cao nhìn về chốn xa xăm,

Mây (buồn) ảm đạm ở khung trời xa thẳm.

Chỉ thân mình tiều tụy.

Nghĩ đến ngọn nến hồng trong khuê phòng cao nhã,

Tim bấc dài mà ngọn lửa ngắn (sức mình không làm được như ý mình muốn là được đoàn tụ với người tình),

(Ngọn nến cảm được tâm tình người mà) thay người rơi lệ (sáp).

Phỏng Dịch

Phòng Khuê Nhớ Người

Ly biệt thư từ ngàn dặm ngoài,

Nỗi sầu này khó gửi cho ai.

Trăng thu màn biếc, đêm mưa gió,

Thức trắng bao lần bóng tối vây.


Lên cao trông suốt góc trời xa,

Ảm đạm mây buồn trong ánh tà.

Tiều tụy phòng khuê ngọn nến sáp,

Thay người rơi lệ khóc đêm qua.

HHD 8-2020

Bản Dịch của Lộc Bắc

Hám đình thu

1-

Ly biệt thơ tin vạn lý

Tình buồn khó gởi ý

Trăng thu màn mỏng

Ngô đồng mưa tối

Bao đêm không nghỉ


Lầu cao xa ngắm

Mây buồn trời thẳm

Chỉ thân tiều tụy

Nghĩ nhà cao nến đỏ

Bấc dài lửa nhỏ

Thay người rơi lệ

2-

Biệt ly thơ tín dặm xa

Tỉnh buồn khó gởi thơ qua thăm chàng

Mưa đêm trăng quạnh ngô đồng

Bao đêm không ngủ nhớ mong người về


Lầu cao xa vắng ủ ê

Mây buồn trời thẳm tái tê thân gầy

Nhà cao, nến đỏ nghĩ hoài

Bấc dài ngọn ngắn lệ thay cho người!

LB
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Mar 06, 2021 8:02 pm    Tiêu đề: Hoán Khê Sa – Án Thù

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 47



浣溪沙 - 晏殊 Hoán Khê Sa – Án Thù



一曲新詞酒一杯,Nhất khúc tân từ tửu nhất bôi,

去年天氣舊亭臺,Khứ niên thiên khí cựu đình đài,

夕陽西下幾時回?Tịch dương tây hạ kỷ thời hồi?



無可奈何花落去,Vô khả nại hà hoa lạc khứ,

似曾相識燕歸來,Tự tằng tương thức yến quy lai,

小園香徑獨徘徊。Tiểu viên hương kính độc bồi hồi.



Chú Thích:

1- Hoán Khê Sa浣溪沙: còn đọc là “Hoãn Khê Sa”, tên từ điệu, gồm 42 chữ, đoạn trên 3 câu 3 bình vận, đoạn dưới 3 câu 2 bình vận. Cách luật:



X T X B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận



X T X B B T T cú

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận



B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần



2- Nhất khúc 一曲 = nhất thủ 一首: một bài hát.

3- Tân từ 新詞: lời ca mới điền cho một bài hát.

4- Nhất khúc tân từ tửu nhất bôi 一曲新詞酒一杯: một bài từ mới một chèn rượu. Câu này lấy ý từ bài thơ “Trường An Đạo 长安道” của Bạch Cư Dị 白居易:

“Hoa chi khuyết nhập thanh lâu khai, Diễm ca nhất khúc tửu nhất bôi 花枝缺入青樓開,豔歌一曲酒一杯: Cành hoa thiếu chỗ để vào còn thanh lâu thì đang mở, Một khúc hát hay, một chén rượu”.



5- Khứ niên thiên khí 去年天氣: ngày này năm ngoái và ngày hôm nay có tiết trời giống nhau.

6- Cựu đình đài 舊亭臺: chốn đình đài mà mình đã từng đi qua. Bả khác chép “Cựu trì đài 舊池台: ao và đài cũ.

7- Khứ niên thiên khí cựu đình đài 去年天氣舊亭台: Ngày này năm ngoái và ngày hôm nay có thiên khí giống nhau, đình đài đều như xưa.

Câu này lấy chữ từ bài thơ “Hòa tri kỷ thu nhật thương hoài和知己秋日傷懷” của Trinh Cốc 鄭谷:

“Lưu thủy ca thanh cộng bất hồi, Khứ niên thiên khí cựu trì đài流水歌声共不回,去年天氣舊池台: Nước chẩy và tiếng hát đều không trở lại, Ở chốn ao đài cũ, thiên khí giống như năm ngoái (đều là quá khứ cả)”.



8- Tịch dương夕陽: mặt trời lúc cuối ngày.

9- Tây hạ西下: đi đến chân trời phía tây.

10- Kỷ thời hồi幾時回: lúc nào trở về.

11- Vô khả nại hà 無可奈何: bất đắc dĩ, không còn cách nào hơn.

12- Tự tằng tương thức 似曾相識: như đã quen biết từ trước.

13- Yến quy lai 燕歸來: tới mùa xuân thì chim yến lại về.

14- Hương kính香徑: con đường nhỏ có hoa thơm.

15- Độc獨: chỉ có một mình.

16- Bồi hồi 徘徊: tâm tình bứt rứt cảm động.



Dịch Nghĩa:

Bài từ theo điệu Hoán khê sa của Án Thù.

Một bài từ mới một chén rượu,

Thiên khí và đình đài đều như ngày này năm ngoái,

Mặt trời buổi chiều đi xuống chân trời tây thì lúc nào trở về?


Bất đắc dĩ hoa rụng đi,

Như từng quen biết từ trước, chim yến lại về,

Trong vườn nhỏ đường mòn thơm ngát một mình đứng bồi hồi cảm xúc.



Phỏng Dịch:



Ngày Đi Cảm Khái



Từ mới một bài, chén rượu cay,

Đình đài năm ngoái tiết trời này,

Khi nào trở lại, bóng sang tây.



Không cách nào hơn hoa héo rụng,

Như từng quen biết én về đây,

Đường hoa vườn nhỏ cái buồn vây.



HHD 5-2019



Bản Dịch của Lộc Bắc



Hoán Khê Sa



Một bài từ mới, rượu một ly

Thiên khí, đền đài vẫn như y

Trời chiều khuất núi lúc nào quy



Không cách nào hơn, hoa rụng hết

Từng quen biết trước yến bay về

Đường thơm vườn nhỏ đứng sầu bi!



Lộc Bắc
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Mar 26, 2021 4:38 pm    Tiêu đề: Mộc Lan Hoa - Án Thù

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 50

木蘭花 - 晏殊 Mộc Lan Hoa - Án Thù

燕鴻過後鶯歸去,Yến hồng quá hậu oanh quy khứ,

細算浮生千萬緒。Tế toán phù sinh thiên vạn tự.

長於春夢幾多時,Trường ư xuân mộng kỷ đa thời,

散似秋雲無覓處。Tán tự thu vân vô mịch xứ.


聞琴解佩神仙侶,Văn cầm giải bội thần tiên lữ,

挽斷羅衣留不住。Vãn đoạn la y lưu bất trú.

勸君莫作獨醒人,Khuyến quân mạc tác độc tỉnh nhân,

爛醉花間應有數。Lạn túy hoa gian ưng hữu số.

Chú Thích

1 Mộc Lan Hoa木蘭花: tên từ bài, còn gọi là Ngọc Lâu Xuân 玉樓春. Nguyên là 1 khúc hát của Đường giáo phường 唐教坊, sau dùng làm từ bài. Cách luật 2 bài Ngọc lâu xuân và Mộc lan hoa xưa có hơi khác. Về đời Tống, các từ gia điền lẫn lộn với nhau. Bài này có 56 chữ, 2 đoạn giống nhau đều có 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

    
X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Phù sinh浮生: đời người trôi nổi bất định.

3 Xuân mộng春夢: giấc mộng mùa xuân, ám chỉ những cái đẹp đẽ đều ngắn ngủi.

4 Văn cầm聞琴: Sự tích Trắc văn Quân nghe Tư Mã Tương Như gẩy đàn mà thành bạn.

5 Giải bội解佩: Sự tích Lưu Hướng đời Hán được tiên nữ tặng ngọc.

6 Độc tỉnh nhân獨醒人: Chỉ 1 mình tỉnh táo. Do câu thơ cổ: Cử thế giai trọc ngã độc thanh, Chúng nhân giai túy ngã độc tỉnh舉世皆濁我獨清,眾人皆醉我獨醒, có nghĩa là cả thế giới đều đục chỉ mình tôi trong, mọi người đều say mình tôi tỉnh.

7 Ưng hữu số應有數: ưng = nên, phải. Hữu số = trong bài này có nghĩa là: có tín tâm biết rõ việc gì đang xẩy ra, nên làm như thế. Ngoài ra còn nhiều nghĩa khác như: chỉ có một vài, hoặc là: có khí số, có nhân duyên, do mệnh vận chú định.v.v.

Dịch nghĩa

Chim yến chim hồng đi mất rồi, chim oanh cũng về mất,

Ngẫm kỹ lại thì cuộc sống phù sinh ngàn vạn đầu mố.

Dài như xuân mộng chẳng được mấy lúc,

(Chuyện vui cũng như giấc mộng xuân không có bao lâu)

Như mây mùa thu tản mạn rồi không biết nơi đâu mà tìm.


Những người bạn thần tiên như (Văn Quân) nghe đàn và (Tiên nữ) tặng ngọc,

Kéo đứt áo lụa cũng không giữ lại được.

Khuyên anh chớ nên làm như chỉ có 1 mình là tỉnh táo.

Nên đến chỗ giữa giàn hoa mà say túy lúy.


Phỏng dịch

Xuân Mộng Mây Thu

Yến hồng đi mất oanh về mau,

Ngẫm kỹ phù sinh vạn mấu đầu.

Xuân mộng dài chăng, không mấy lúc,

Mây thu tản mạn về nơi đâu.


Nghe đàn tặng ngọc bạn thần tiên,

Níu áo kéo vai ở chẳng bền.

Khuyên bạn chớ làm người tỉnh táo,

Nên say túy lúy giữa hoa viên.

HHD 7-2017


Bản Dịch của Lộc bắc

MỘC LAN HOA

Én, hồng qua, tiếp oanh rời bỏ

Ngẫm kỹ đời người muôn vạn ngõ

Dài như xuân mộng chẳng bao lâu

Tan hợp mây thu tìm đâu chỗ?


Nghe đàn, tặng ngọc thần tiên đó

Níu đứt áo tơ không chịu ở

Khuyên chàng chớ lộ tỉnh mình ta

Nên đến giữa hoa say nằm ngủ!

LB
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Apr 03, 2021 1:39 am    Tiêu đề: Ngọc lâu xuân - Án Thù

Ngọc lâu xuân - Án Thù

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 51


玉樓春 - 晏殊 Ngọc lâu xuân - Án Thù

綠楊芳草長亭路,Lục dương phương thảo trường đình lộ,

年少拋人容易去。Niên thiếu phao nhân dung dị khứ.

樓頭殘夢五更鐘,Lâu đầu tàn mộng ngũ canh chung,

花底離愁三月雨。Hoa để ly sầu tam nguyệt vũ.



無情不似多情苦,Vô tình bất tự đa tình khổ,

一寸還成千萬縷。Nhất thốn hoàn thành thiên vạn lũ.

天涯地角有窮時,Thiên nhai địa giác hữu cùng thời,

只有相思無盡處。Chỉ hữu tương tư vô tận xứ.


Chú Thích

1- Bài từ Ngọc lâu xuân玉樓春còn gọi là Mộc lan hoa木蘭花gồm có 56 chữ chia làm 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:


X B X T B B T vận

B T B B B T T vận

X B B T T B B cú

B T B B B T T vận



X B X T B B T vận

T T B B B T T vận

B B X T T B B cú

T T X B B T T vận

T: trắc thanh; B: bình thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Lục dương = cây dương xanh = cây liễu xanh. Từ thời nhà Tùy, nhà vua cho trồng cây liễu trên bờ sông và ban cho cây này họ Dương vì vậy từ đó gọi là cây dương liễu, gọi tắt là cây dương nhưng thực chất đây chỉ là cây liễu rủ.

3- Trường đình lộ長亭路:con đường đưa tiễn. Trường đình = nhà để nghỉ ngơi làm bên lề đường cái.

4- Niên thiếu 年少 = tuổi trẻ, chỉ người tình của thiếu nữ, bỏ rơi thiếu nữ ra đi. Phao拋 = bỏ, vứt bỏ, bỏ rơi. Dung dị = dễ dàng. Niên thiếu phao nhân年少拋人 cũng có thể hiểu là "Người bị tuổi niên thiếu ruồng bỏ".

5- Tàn mộng殘夢:mộng chưa hoàn thành.

6- Hoa Để花底: Dưới hoa = Dưới giàn hoa.

7- Ngũ canh chung, Tam nguyệt vũ五更鐘、三月雨:là nhóm từ dùng để chỉ thời khắc nhớ nhung người khác.

8- Nhất thốn一寸: chỉ con tim, tâm tình.

9- Hoàn還 = ở đây có nghĩa là đã rồi.

10- Thiên vạn lũ千萬縷:= thiên ty vạn lũ千絲萬縷 ngàn vạn sợi tơ.

Dịch Nghĩa:

Bài từ theo điệu ngọc lâu xuân của Án Thù

(Bài này rất giản dị, hoàn toàn không dùng điển tích, Tác giả tả nỗi lòng của 1 thiếu nữ khi bị người tình bỏ ra đi, lời oán thán của 1 khuê phụ)

Liễu xanh cỏ thơm bên đường cạnh nhà trường đình,

Tuổi trẻ dễ dàng bỏ người mà đi.

Trên lầu vừa tỉnh mộng chuông điểm 5 canh,

Đứng dưới giàn hoa trong lúc mưa tháng 3 về, khiến người càng thấy buồn vì ly biệt.

Người vô tình không bị khổ sở như người đa tình,

Một tấc lòng hóa thành ngàn vạn sợi tơ tình.

Chân trời góc đất cũng có lúc hết (không xa thêm được nữa)

Chỉ có tương tư là vô cùng vô tận.


Phỏng Dịch:


Tương Tư

Liễu xanh cỏ thắm, mối tình si,

Tuổi trẻ bỏ người cất bước đi.

Lầu vắng năm canh tàn giấc mộng,

Giàn hoa mưa rụng buồn chia ly.


Vô tình đâu biết đa tình khổ,

Tan nát tâm hồn vạn sợi tơ.

Góc biển chân trời xa cách mấy?

Tương tư một nỗi mãi vô bờ.

HHD 9-2014

Bản Dịch của Lộc bắc


Tương Tư


Liễu xanh, cỏ thắm đình ven lộ

Tuổi trẻ vô tâm đành dứt bỏ

Lầu mộng tỉnh về chuông nhẹ buông

Dưới hoa ly biệt sầu mưa gió

Vô tình nào sánh đa tình khổ

Vương chút lòng son ngàn nỗi nhớ

Góc biển chân trời giới hạn nơi

Tương tư duy nhất thời vô kể!

Lộc Bắc


Bản Dịcg của Bá Nha

Tương Tư

Liễu xanh cỏ thắm mọc bên đường

Kẻ phụ tình si chẳng vấn vương

Chuông đổ năm canh còn thao thức

Mưa rơi sáu khắc vẫn đau thương

Tại mang kiếp nạn đa tình khổ

Nên chịu nhân sinh lắm đọa đầy

Cuối đất cùng trời còn chốn ở

Tương tư sao chẳng chỗ nào nương

Bá Nha


Bản Dịch của Than Lam

Tình phụ

Trường đình bóng liễu thơm hương cỏ

Niên thiếu dễ quên tình tương ngộ

Tiếng trống canh năm theo mộng tàn

Mưa tháng ba sầu giàn hoa cũ

Vô tình nào biết đa tình khổ

Lỏng nát tình tan ngàn sợi nhớ

Góc biển chân trời chưa thật xa

Một khối tình si sầu vạn cổ

Thanh Lam
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Fri Apr 09, 2021 8:37 pm    Tiêu đề: Phụng Hàm Bôi – Án Thù

Phụng Hàm Bôi – Án Thù

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bi 52

鳳銜杯 - 晏殊 Phụng Hàm Bôi – Án Thù

留花不住怨花飛。 Lưu hoa bất trụ oán hoa phi.

向南園、情緒依依。 Hướng nam viên, tình tự y y.

可惜倒紅斜白、一枝枝。 Khả tích đảo hồng tà bạch, nhất chi chi.

經宿雨、又離披。 Kinh túc vũ, hựu ly phi.

憑朱檻, Bằng chu hạm,

把金卮。 Bả kim chi.

對芳叢、惆悵多時。 Đối phương tùng, trù trướng đa thì.

何況舊歡新恨、阻心期。 Hà huống cựu hoan tân hận trở tâm kỳ.

空滿眼、是相思。 Không mãn nhãn, thị tương tư.

Chú Thích

1 Bài này nguồn gốc không rõ ràng. Có người cho bài này là của Đỗ An Thế 杜安世. Theo tài liệu của Âu Dương Tu để lại thì 2 người vợ đầu của Án Thù đều mất sớm. Phẩm hạnh của người vợ thứ 3 không bằng 2 người trước vì vậy Án Thù thường thở than nhớ người cũ. Căn cứ theo nội dung, bài này có nhiều khả năng của Án Thù hơn cả.

2 Phụng hàm bôi 鳳銜杯: tên từ bài gồm 63 chữ, 2 đoạn, đoạn trên 5 câu có 4 trắc vận, đoạn dưới 6 câu có 4 trắc vận. Cách luật:

X B X T T B B vận

T X B, B T B B vận

X T X B X T, T B B vận

B T T, T B B vận


B X T cú

T B B vận

T X B, B T B B vận

B T T B X T, T B B vận

B X T, T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

3 Oán怨: oán trách, hờn oán.

4 Tình tự 情緒: tình cảm.

5 Y y依依: lưu luyến không muốn rời.

6 Đảo hồng tà bạch倒紅斜白: hoa hồng hoa trắng nghiêng ngả.

7 Kinh 經: trải qua.

8 Túc vũ 宿雨: mưa đêm

9 Ly phi 離披: linh loạn.

10 Bằng憑: dựa, tựa.

11 Chu hạm 朱檻: lan can sơn đỏ.

12 Bả 把: cầm, nắm, đem.

13 Kim chi 金卮: bình đựng rượu bằng vàng.

14 Phương tùng 芳叢: bụi cây, khóm cây.

15 Trù trướng 惆悵: buồn bực, thất ý, thương cảm.

16 Cựu hoan tân hận 舊歡新恨: những việc vui buồn xưa nay.

17 Tâm kỳ 心期: suy nghĩ trong lòng, thương yêu trong lòng. Trong bài này chữ tâm kỳ ám chỉ sự thương yêu kỳ vọng của Án Thù với người vợ đã mất.

18 Không 空: chỉ có.

19 Mãn nhãn 滿眼: một lòng một dạ, một tâm một ý.

20 Tương tư 相思: nhớ nhung.

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu phụng hàm bôi của Án Thù.

Giữ hoa không được, oán trách hoa đã bay đi.

Đi về vườn phiá nam (xem hoa bay rụng), tình cảm triền miên.

Đáng tiếc từng cành hoa hồng hoa trắng nghiêng ngả.

Sau đêm mưa, hoa lại tán loạn tàn tạ.


Đứng dựa lan can mầu hồng,

Tay cầm chén rượu vàng.

Đối diện khóm hoa thơm (tàn tạ trong đên mưa), lòng cảm khái bồi hồi rất lâu.

Huống chi nghĩ đến những ngày vui xưa và những buồn bực hiện tại, làm trở ngại nội tâm kỳ vọng.

Một lòng một dạ chỉ còn những nhớ nhung.


Phỏng Dịch

Nhớ Đóa Hoa Xưa

Giữ hoa không vững trách hoa bay,

Bước đến vườn nam tình tự đầy.

Nghiêng ngả trắng hồng cành luyến tiếc,

Mưa đêm vừa trải loạn hoa say.


Dựa lan can đỏ, nâng bình vàng,

Than thở bồi hồi trước khóm lan.

Hận mới vui xưa cùng khắc khoải,

Tương tư một nỗi khắp tâm can.

HHD 8-2020

Bản Dịch của Lộc Bắc


Phụng Hàm Bôi

1-

Giữ hoa chẳng đặng oán hoa bay

Hướng vườn nam, tình cảm vơi đầy

Tiếc thay hồng-trắng ngả nghiêng, một nhánh cây

Sau đêm mưa lại loạn bày


Rào hồng dựa

Bình trên tay

Cảm khái hồi lâu, đối khóm cây

Huống chi xưa vui, nay hận trắc trở thay

Chỉ một dạ, nhớ nhung đầy

2-

Giữ hoa chẳng đặng, oán hoa bay

Chân hướng vườn nam cảm thán đầy

Hồng-trắng ngả nghiêng cành luyến tiếc

Sau đêm mưa gió loạn phơi bày


Tựa rào, bình rượu nắm trên tay

Cảm khái hồi lâu trước khóm cây

Nay hận, xưa vui lòng khắc khoải

Tình riêng một dạ, nhớ nhung đầy

LB
Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Apr 10, 2021 11:26 am    Tiêu đề: Ai Giang Đầu & Niềm Đau Bên Sông

杜甫
哀江頭

少陵野老吞生哭, 春日潛行曲江曲;
江頭宮殿鎖千門, 細柳新蒲為誰綠?
憶昔霓旌下南苑; 苑中景物生顏色。
昭陽殿裡第一人, 同輦隨君侍君側。
輦前才人帶弓箭, 白馬嚼齧黃金勒。
翻身向天仰射雲, 一箭正墜雙飛翼。
明眸皓齒今何在? 血污遊魂歸不得。
清渭東流劍閣深, 去住彼此無消息。
人生有情淚沾臆, 江水江花豈終極?
黃昏胡騎塵滿城, 欲往城南望城北。

Ai giang đầu
***
Thiếu Lăng dã lão thôn sinh khốc
Xuân nhật tiềm hành Khúc Giang khúc
Giang đầu cung điện tỏa thiên môn
Tế liễu tân bồ vị thùy lục?
Ức tích nghê tinh há nam uyển
Uyển trung vạn vật sinh nhan sắc
Chiêu Dương điện lý đệ nhất nhân
Đồng liễn tùy quân tại quân trắc
Liễn tiền tài nhân đới cung tiễn
Bạch mã tước nghiệt hoàng kim lặc
Phiên thân hướng thiên ngưỡng xạ vân
Nhất tiếu chính trụy song phi dực
Minh mâu hạo xỉ kim hà tại?
Huyết ô du hồn quy bất đắc
Thanh Vị đông lưu, Kiếm Các thâm
Khứ trú bỉ thử vô tiêu tức
Nhân sinh hữu tình lệ triêm ức
Giang thủy giang hoa khởi chung cực
Hoàng hôn Hồ kỵ trần mãn thành
Dục vãng thành nam vọng thành bắc.
Đỗ Phủ


*******
Niềm Đau Bên Sông
***
Nén ngăn tiếng nấc nghẹn ngào
Ngày xuân một bóng lén vào Khúc Giang
Bên sông cửa khóa lầu vàng
Liễu vì ai vẫn mơ màng thắm tươi
Nhớ xưa cờ xí khắp nơi
Hoa viên rạng rỡ một trời thắm xinh
Người đâu sắc nước khuynh thành
Bên vua kề cận xe tình chứa chan
Dẫn đường cung kiếm nữ quan
Trên lưng ngựa bạch ngàm vàng đẹp thay
Xoay mình tên vút lên mây
Nữ quan cười mỉm, lìa bầy chim rơi
Mỹ nhân giờ đã xa rồi
Xác tiên vấy máu không nơi nương nhờ
Vị Giang, Kiêm Các hoang sơ
Kẻ đi, người ở đôi bờ cách ngăn
Nhạt nhòa mắt lệ tha nhân
Cỏ hoa ủ rũ, nước nguồn lặng trôi
Ngựa Hồ tung bụi đầy trời
Về nam, bước bắc rối bời tâm can
***
NguyễnTâmHàn


杜甫
哀王孫 長安城頭頭白烏, 夜飛延秋門上呼;
又向人家啄大屋, 屋底達官走避胡。
金鞭斷折九馬死, 骨肉不待同馳驅。
腰下寶玦青珊瑚, 問之不肯道姓名,
但道困苦乞為奴。
已經百日竄荊棘, 身上無有完肌膚。
高帝子孫盡隆準, 龍種自與常人殊。
豺狼在邑龍在野, 王孫善保千金軀。
不敢長語臨交衢, 且為王孫立斯須。
昨夜東風吹血腥, 東來橐駝滿舊都。
朔方健兒好身手, 昔何勇銳今何愚?
竊聞天子已傳位, 聖德北服南單于。
花門剺面請雪恥, 慎勿出口他人狙。
哀哉王孫慎勿疏, 五陵佳氣無時無。

Ai vương tôn
Trường An thành đầu đầu bạch ô
Dạ phi Diên Thu môn thượng hô
Hựu hướng nhân gia trác đại ốc
Ốc để đạt quan tẩu tị Hồ
Kim tiên đoạn chiết cửu mã tử
Cốt nhục bất đắc đồng trì khu
Yêu hạ bảo quyết thanh san hô
Khả liên vương tôn khấp lộ ngung
Vấn chi bất khẳng đạo tính danh
Đãn đạo cùng khổ khất vi nô
Dĩ kinh bách nhật thoán kinh cức
Thân thượng vô hữu hoàn cơ phu
Cao Đế tử tôn tẫn long chuyết
Long chủng tự dữ thường nhân thù
Sài lang tại ấp long tại dã
Vương tôn thiện bảo thiên kim khu
Bất cảm trường ngữ lâm giao cù
Thả vị vương tôn lập tư tu
Tạc dạ đông phong xuy huyết tinh
Đông lai thác đà mãn cựu đô
Sóc phương kiện nhi hảo thân thủ,
Tích hà dũng nhuệ kim hà ngu!
Thiết văn thiên tử dĩ truyền vị,
Thánh đức bắc phục Nam Thiền Vu.
Hoa Môn ly diện thỉnh tuyết sỉ,
Thận vật xuất khẩu tha nhân thư.
Ai tai vương tôn thận vật sơ,
Ngũ Lăng giai khí vô thời vô.
Đỗ Phủ


Nỗi Xa Xót Vương Tôn

Nơi Trường An loài qụa đen đầu trắng
Lúc trời đêm kêu loạn cửa Diên Thu
Lại mổ hư những mái nóc dinh cơ
Mà quan tướng sợ Hồ đều lánh cả
Chín ngựa chết, roi vàng giờ tơi tả
Ngay người thân cũng chẳng được theo cùng
Chuỗi ngọc châu cài dấu ở bên lưng
Thê thảm quá mắt vương tôn đẫm lệ
Ai gạn hỏi, mím môi dìm thân thế
Xin làm tôi cho qua cảnh khốn cùng
Bao ngày rồi giữa gai góc hãi hùng
Da rách nát chẳng chỗ nào lành lặn
Dòng Cao Đế tướng mũi cao đầy đặn
Cốt cao sang nên khác vẻ thường tình
Tránh sói lang, rồng khổ lụy, điêu linh
Giữa nguy khốn thân nghìn vàng khó giữ
Chuyện dông dài chỉ ít lành nhiều dữ
Thương vương tôn nên nán lại chút thôi
Gió đêm qua sặc mùi máu tanh hôi
Kinh đô cũ lạc đà đầy đường phố
Đám quân Bắc thường can trường, giỏi võ
Giữa trận tiền lại nhút nhát quá tồi
Nghe đồn rằng Thiên tử đã truyền ngôi
Nam Thiền đã nhìn Hán Quang bái phục
Đám Hoa Môn rạch mặt thề rửa nhục
Ráng giữ gìn đừng để lộ hành tung
Xin vương tôn hãy cẩn trọng vô cùng
Vượng khí vẫn trời Ngũ Lăng phảng phất

NguyễnTâmHàn


Về Đầu Trang
MAI THO



Ngày tham gia: 20 Apr 2011
Số bài: 7340

Bài gửiGửi: Sat Apr 17, 2021 12:19 am    Tiêu đề: Sơn Đình Liễu – Án Thù

Sơn Đình Liễu – Án Thù

300 Bài Tống Từ Chú Giải

Bài 53

山亭柳 - 晏殊 Sơn Đình Liễu – Án Thù

贈歌者 Tặng ca giả


家住西秦。 Gia trú Tây Tần.

賭博藝隨身。 Đổ bác nghệ tùy thân.

花柳上, Hoa liễu thượng,

斗尖新。 Đẩu tiêm tân.

偶學念奴聲調, Ngẫu học Niệm Nô thanh điệu,

有時高遏行雲。 Hữu thời cao át hành vân.

蜀錦纏頭無數, Thục cẩm triền đầu vô số,

不負辛勤。 Bất phụ tân cần.



數年來往咸京道, Sổ niên lai vãng Hàm kinh đạo,

殘杯冷炙謾消魂。 Tàn bôi lãnh chá mạn tiêu hồn.

衷腸事, Trung trường sự,

托何人。 Thác hà nhân.

若有知音見采, Nhược hữu tri âm kiến thải,

不辭遍唱陽春。 Bất từ biến xướng dương xuân.

一曲當筵落淚, Nhất khúc đương diên lạc lệ,

重掩羅巾。 Trùng yểm la cân.



Chú Thích

1- Sơn đình liễu 山亭柳: tên từ bài, sáng tác của Án Thù. Bài này có 79 chữ, đoạn trước 8 câu, 5 bình vận, đoạn sau 8 câu, 4 bình vận. Cách luật:



B T B B vận

T T T B B vận

B T T cú

T B B vận

T T T B B T cú

T B B T B B vận

T T B B B T cú

T T B B vận



T B B T B B T cú

B B T T T B B vận

B B T cú

T B B vận

T T B B T T cú

T B T T B B vận

T T B B T T cú

B T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

2- Tặng ca giả 贈歌者: tặng người hát. Đây là bài từ duy nhất mà Án Thù đặt tựa đề.

3- Tây Tần 西秦: địa danh, nay ở tỉnh Cam Túc甘肅, TH.

4- Đổ 賭: nhờ cậy, dựa vào.

5- Bác 博: nhiều, phong phú.

6- Nghệ 藝: nghề, tài nghệ.

7- Hoa liễu 花柳: phiếm chỉ ca vũ kỹ xảo.

8- Đấu 斗: cạnh tranh.

9- Tiêm尖: xuất sắc, ưu tú.

10- Tiêm tân 尖新: mới lạ tân kỳ.

11- Ngẫu偶: ngẫu nhiên.

12- Niệm Nô念奴: tên một ca nữ nổi danh đời nhà Đường. Ý nói đã học nghề từ người thầy có nghệ thuật cao siêu.

13- Át 遏: ngưng, làm ngưng.

14- Cao át hành vân 高遏行云: làm ngưng mây đang bay ở trên cao. Có người dịch là “cao chạm từng mây”.

15- Thục cẩm 蜀錦: gấm lụa làm ở đất Thục.

16- Triền đầu 纏頭: sau khi diễn xuất, khách xem tặng khăn lụa gấm vóc cho ca nữ. Về sau được dùng để phiếm chỉ tặng vật cho ca, kỹ nữ.

17- Phụ負= cô phụ辜負: phụ rẫy.

18- Tân cần 辛勤: tân khổ cần kiệm, gian lao.

19- Sổ niên數年: vài năm, mấy năm.

20- Hàm kinh咸京: kinh đô Hàm Dương của nhà tần. Sau này cũng được dùng để ám chỉ kinh thành Trường An.

21- Chá 炙: miếng thịt nướng, miếng chả. Lãnh chá: miếng chả lạnh, phiếm chỉ cơm thừa canh cặn. Trích dẫn câu thơ của Đỗ Phủ 杜甫:


“殘杯與冷炙,Tàn bôi dữ lãnh chá, chén nước tàn và miếng chả nguội lạnh,”

“到處潛悲辛。Đáo xứ tiềm bi tân. Tới đâu cũng ngấm ngầm buồn khổ.”

22- Mạn漫: uổng phí.

23- Tiêu hồn 消魂: thương tâm.

24- Trung 衷: trong lòng.

25- Thác 托: nương nhờ. Thác hà nhân托何人: tâm sự ngỏ cùng ai.

26- Thải (thái) 采: tuyển chọn, tiếp nạp.

27- Biến 遍: lượt, lần. Nhất biến = 1 lượt, 1 lần.

28- Dương xuân 陽春=dương xuân khúc 陽春曲: tên 1 bài hát ca tụng mùa xuân.

29- Đương diên 當筵: ngay trong buổi yến tiệc, trước mặt khách quan.

30- Trùng 重: lần nữa. yểm掩: che (mặt khóc). La cân 羅巾: khăn lụa.

Dịch Nghĩa

Tăng người ca sĩ.


Nhà ở Tây Tần.

Nhờ cậy vào nghệ thuật phong phú để nuôi thân.

Trong ngâm vịnh ca hát vũ đạo,

Đã phấn đấu tạo ra cái mới tân kỳ.

Ngẫu nhiên đã học được nghề hát thanh điệu của người cao siêu,

Có lúc tiếng hát ngân đã làm mây phải ngừng bay.

Gấm vóc tặng vật vô số.

Không phụ sự gian lao khó nhọc cần kiệm.


Mấy năm lai vãng những con đường ở kinh đô Hàm Dương,

(Phải chịu đựng) cơm thừa canh lạnh hẩm uổng phí tâm hồn (nhiều phen) thương cảm.

Việc (khổ) trong lòng mình,

Biết tâm sự cùng ai.

Nếu có người tri âm thưởng thức (nghệ thuật của tôi),

Tôi sẽ không từ chối hát bài ca Dương xuân (cho người nghe).

Hát xong một bài tôi sẽ (cảm động) rơi lệ trước mặt mọi người,

Lại lấy khăn che mặt khóc.


Phỏng Dịch

Tặng Nàng Ca Nữ


Nhà ở đất Tây Tần,

Nuôi thân người nghệ nhân.

Thường ngâm từ, xướng khúc,

Tranh đấu với canh tân.


Ngẫu nhiên học hát ca,

Nghệ thuật Niệm Nô gia.

Thanh điệu cao trong trẻo,

Ngừng bay mây đỉnh xa.


Diễn xong bao tặng vật,

Gấm vóc lụa là đây.

Không phụ người ca nữ,

Gian lao tân khổ đầy.


Lai vãng đường thần kinh,

Mấy năm đời bấp bênh.

Canh thừa cơm lạnh hẩm,

Uổng phí hồn lênh đênh.


Trong lòng bao nỗi khổ,

Nào biết ngỏ cùng ai?

Ai tri âm có thấy,

Hiểu thấu tâm tình này.


Vì người tôi sẽ nguyện,

Hát khúc nhạc Dương xuân.

Cảm xúc tràn tâm khảm,

Khăn hồng dòng lệ tuôn.

HHD 7-2020


Bản Dịch của Lộc Bắc



Sơn Đình Liễu

1-

Nhà ở tây Tần

Nhờ nghề giỏi độ thân

Thạo ca múa

Luôn canh tân

May học rành Niệm Nô điệu

Có lúc cao quá mây vần

Tặng vật gấm vóc vô số

Chẳng phụ nhọc nhằn


Vài năm Hàm dương thân qua lại

Canh thừa, chả lạnh uổng tâm hồn

Chuyện tâm sự

Ai giải phân

Nếu có tri âm thưởng thức

Chẳng chê hát khúc dương xuân

Hát xong mặt đầy nước mắt

Che mặt mảnh khăn.


2-

Nhà ở phía tây Tần

Nhờ nghề giỏi độ thân

Thạo đàn ca múa hát

Luôn học hỏi canh tân


May biết Niêm Nô điệu

Lúc cao quá mây vần

Tặng vật nhiều vô số

Chẳng phụ công nhọc nhằn


Mấy năm chốn đế kinh

Cơm thừa, chả lạnh tanh

Chuyện khổ mình riêng chịu

Biết cùng ai tỏ tình


Nếu tri âm thưởng thức

Sẽ hát khúc Dương Xuân

Mắt tràn đôi dòng lệ.

Che dấu dưới mụn khăn

LB
Về Đầu Trang
Trình bày bài viết theo thời gian:   
Gửi bài mới   Trả lời chủ đề này    TRUNG HỌC DUY TÂN - PHAN RANG -> Tuyển chọn THƠ của MAI THỌ Thời gian được tính theo giờ GMT - 4 giờ
Chuyển đến trang 1, 2, 3  Trang kế
Trang 1 trong tổng số 3 trang

 
Chuyển đến 
Bạn không có quyền gửi bài viết
Bạn không có quyền trả lời bài viết
Bạn không có quyền sửa chữa bài viết của bạn
Bạn không có quyền xóa bài viết của bạn
Bạn không có quyền tham gia bầu chọn

    
Powered by phpBB © 2001, 2005 phpBB Group
Diễn Đàn Trung Học Duy Tân